Tin tức kinh tế ngày 25/7: Xuất khẩu của khu vực FDI bật tăng mạnh mẽ

21:14 | 25/07/2025

48 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu của khu vực FDI bật tăng mạnh mẽ; NHNN gia hạn thời gian cơ cấu nợ cho Vietnam Airlines thêm 3 năm; Việt Nam vươn lên vị trí đối tác xuất khẩu thuỷ sản lớn thứ 3 vào Singapore… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/7.
Tin tức kinh tế ngày 25/7: Xuất khẩu của khu vực FDI bật tăng mạnh mẽ

Giá vàng thế giới và trong nước tiếp đà lao dốc

Sáng nay, giá vàng thế giới tiếp đà giảm mạnh với giá vàng giao ngay ở mức 3,368.55 USD/ounce. Giá vàng thế giới nhìn chung giảm 0.59% trong 24 giờ qua, tương ứng với giảm 20.96 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC các thương hiệu hôm nay giảm tiếp. Theo đó, giá vàng SJC các thương hiệu về mức 119,7 - 121,7 triệu đồng/lượng - giảm 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 116,7 triệu đồng/lượng mua vào và 119,7 triệu đồng/lượng bán ra, đi ngang so với sáng qua.

NHNN gia hạn thời gian cơ cấu nợ cho Vietnam Airlines thêm 3 năm

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư số 16/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2021/TT-NHNN ngày 05/4/2021 quy định về tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng sau khi tổ chức tín dụng cho Tổng công ty Hàng không Việt Nam - Công ty cổ phần vay và việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, giữ nguyên nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - Công ty cổ phần do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Cụ thể, tại Điều 1 Thông tư 16 sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 04/2021/TT-NHNN, bao gồm cơ cấu lại thời hạn trả nợ, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; trách nhiệm một số đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước sau sắp xếp bộ máy.

Đáng chú ý, tại Điều 12 của Thông tư, tổ chức tín dụng thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ của Tổng công ty Hàng không Việt Nam - Công ty cổ phần (Vietnam Airlines) trong thời gian tối đa không muộn hơn ngày 31/12/2027, trên cơ sở đề nghị và đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

NHNN yêu cầu miễn, giảm lãi vay cho người dân sau bão số 3

Theo Ngân hàng Nhà nước, từ ngày 19/7/2025 đến nay, cơn bão số 3 (WIPHA) đổ bộ với phạm vi và cường độ ảnh hưởng rộng, làm thiệt hại đến người và tài sản, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.

Để kịp thời hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, khôi phục lại sản xuất kinh doanh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có công văn số 6459/NHNN-TD ngày 25/7/2025 yêu cầu các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tại các Khu vực 1, Khu vực 3, Khu vực 4, Khu vực 5, Khu vực 6, Khu vực 7, Khu vực 8, Khu vực 12 thực hiện một số nội dung quan trọng.

Trong đó, các ngân hàng được yêu cầu chỉ đạo các chi nhánh, phòng giao dịch chủ động rà soát, đánh giá tình hình của khách hàng đang vay vốn để kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn như cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão theo các quy định hiện hành.

Việt Nam vươn lên vị trí đối tác xuất khẩu thủy sản lớn thứ 3 vào Singapore

Theo thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Singapore, trong 6 tháng đầu năm 2025, tổng giá trị nhập khẩu thủy sản từ thế giới của Singapore đạt gần 559,5 triệu SGD, tăng nhẹ 2,4% so với cùng kỳ 2024.

Về đối tác, trong 6 tháng đầu năm 2025, Malaysia và Indonesia hiện là đối tác cung ứng thủy sản lớn nhất và thứ hai cho thị trường Singapore với giá trị nhập khẩu hiện đạt tương ứng 75,2 triệu SGD và 63,2 triệu SGD, chiếm lần lượt 13,4% và 11,3% tổng thị phần thủy sản nhập khẩu tại thị trường này.

Lũy kế 6 tháng đầu năm 2025, Việt Nam tạm thời vượt qua Na Uy, lần đầu tiên vươn lên là đối tác cung ứng thủy sản thứ 3 tại thị trường Singapore.

Xuất khẩu của khu vực FDI bật tăng mạnh mẽ

Số liệu thống kê của Cục Hải quan cũng cho thấy trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 1 tháng 7/2025 đạt 14,83 tỷ USD, giảm 13,5% tương ứng giảm 2,32 tỷ USD so với kỳ 2 tháng 6/2025.

Tính đến hết ngày 15/7/2025, tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của nhóm các doanh nghiệp này đạt 175,8 tỷ USD, tăng 17,5%, tương ứng tăng 26,17 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước, chiếm 73,5% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.

Ở chiều nhập khẩu, trong kỳ 1 tháng 7/2025, trị giá nhập khẩu hàng hóa đạt 19,17 tỷ USD, xấp xỉ với kỳ trước. Lũy kế đến 15/7/2025, tổng trị giá nhập khẩu của cả nước đạt 231,44 tỷ USD, tăng 17,7% (tương ứng tăng 34,86 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2024.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 19:45