Doanh nghiệp phải quyết liệt tìm giải pháp để biến “nguy thành an”

15:14 | 24/07/2020

133 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đại dịch Covid-19 đã đẩy hàng nghìn doanh nghiệp trong nước lâm vào khủng hoảng. Để tiếp tục sống sót và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp nhanh chóng thay đổi, làm mới chính mình. Đó chính là cách để doanh nghiệp “tự cứu mình”.

Dịch Covid-19 đã tác động đến hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. GDP 6 tháng đầu năm tăng trưởng thấp nhất trong 10 năm qua; xuất nhập khẩu giảm sút, trong đó xuất khẩu giảm 1,1% và nhập khẩu giảm 3% so với cùng kỳ. Đặc biệt, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động tăng 38,2%, gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Trong số 126.000 doanh nghiệp, có tới 86% doanh nghiệp phải hứng chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh.

doanh nghiep phai quyet liet tim giai phap de bien nguy thanh an
Dịch Covid-19 đã buộc doanh nghiệp phải thay đổi để tìm hướng vượt qua khó khăn

Trước tình hình đó, Chính phủ đã có các giải pháp về an sinh xã hội với gói 62.000 tỷ đồng, cùng với đó là giải pháp tiền tệ về hạ lãi suất điều hành, giãn, hoãn khoanh nợ; giãn hoãn nộp thuế, tiền thuê đất; các giải pháp thúc đẩy đầu tư công bằng việc đẩy nhanh giải ngân vốn chưa sử dụng năm 2019 và vốn kế hoạch 2020 khoảng 700.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, tốc độ giải ngân còn chậm, việc tiếp cận các “gói” hỗ trợ gặp nhiều khó khăn. Điều này khiến việc phục hồi sau đại dịch chưa đạt được kết quả như mong muốn.

Trước tình hình trên, nhiều ý kiến chuyên gia kinh tế cho rằng, để phục hồi kinh tế, giúp doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng không chỉ có trách nhiệm của Chính phủ, các cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạch định chính sách mà còn cần có sự vào cuộc quyết liệt của chính các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải nỗ lực tìm ra các giải pháp hiệu quả, nhằm chủ động thích ứng, vượt qua những thách thức của đại dịch và để biến nguy thành an, biến các thách thức, khó khăn thành cơ hội phát triển mới.

TS Võ Trí Thành - chuyên gia kinh tế đề xuất, cần tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả hơn nữa các giải pháp, gói hỗ trợ đã được Chính phủ đề ra tương đối đồng bộ và toàn diện, nhất là những giải pháp về hoãn, giãn, miễn, giảm thuế, phí đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, xem xét thực hiện các gói kích thích kinh tế mới phù hợp với điều kiện thực tế. Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, năng lực chống chịu trước các biến động kinh tế của các doanh nghiệp. Đồng thời, thực hiện tốt các giải pháp về cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gắn liền với tăng cường tính minh bạch hóa thị trường...

Phân tích sâu hơn về những tác động của dịch bệnh Covid-19 đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, TS Cấn Văn Lực - chuyên gia tài chính nhận định, dịch Covid-19 đã mở ra nhiều xu hướng đầu tư và kinh doanh mới. Thứ nhất là xu hướng đầu tư vào những tài sản an toàn hơn như giá vàng thế giới đã tăng 20%, giá trái phiếu chính phủ của Mỹ cũng tăng. Hai là xu hướng mua bán - sáp nhập (M&A) cũng tăng do dịch Covid-19 khiến nhiều công ty phá sản hoặc giá cổ phiếu giảm sâu, trong khi một số doanh nghiệp vẫn hoạt động tốt nên sẵn sàng mua lại.

Ngoài ra, theo ông Lực, các xu thế mới nữa là việc cắt giảm chi phí và nhân sự một cách quyết liệt, xu thế cấu trúc lại chuỗi cung ứng và đầu tư cũng như cơ hội từ dịch chuyển dòng vốn đầu tư. Bên cạnh đó, dịch Covid-19 cũng khiến các tổ chức, doanh nghiệp nhìn nhận lại về cách làm việc, trở thành động lực để thúc đẩy chuyển đổi số. Hơn nữa, tâm lý và hành vi người tiêu dùng và nhà đầu tư cũng thay đổi, đòi hỏi doanh nghiệp phải định hình lại cách thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ.

“Năm 2020 là 1 năm cực kỳ khó khăn, suy thoái rất rõ và năm 2021 chúng tôi vẫn dự báo khả năng phục hồi sẽ tốt hơn. Tôi luôn tâm niệm là đối với mỗi doanh nghiệp của chúng ta, hai yếu tố vô cùng quan trọng chính là con người và đột phá công nghệ”, TS Cấn Văn Lực nhận định.

Thực tế cho thấy, trong suốt thời gian qua, bên cạnh những doanh nghiệp phải dừng chân trước khủng hoảng thì cũng đã có những doanh nghiệp nhanh chóng thay đổi chiến lược, kịp thời điều chỉnh thị trường để thích ứng. Nhiều doanh nghiệp trước chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mặt hàng may mặc nhưng khi đối tác, thị trường bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh, những doanh nghiệp này đã tận dụng cơ sở may móc, nhân công sẵn có để chuyển sang sản xuất khẩu trang, thiết bị bảo hộ cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu, nhờ đó, kết quả kinh doanh của công ty chỉ giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước. Đó là những ví dụ để minh chứng cho việc các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tìm ra hướng đi mới để biến nguy thành cơ trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động.

M.L

doanh nghiep phai quyet liet tim giai phap de bien nguy thanh anThị trường trái phiếu doanh nghiệp phát triển nóng và đầy rủi ro
doanh nghiep phai quyet liet tim giai phap de bien nguy thanh anChuỗi hoạt động doanh nghiệp sáng tạo trong Năm ASEAN 2020
doanh nghiep phai quyet liet tim giai phap de bien nguy thanh anHộ kinh doanh chuyển thành doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:45