Quốc hội thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026:

Động lực mới cho cộng đồng doanh nghiệp

16:34 | 13/11/2025

6 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng 13/11, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 với 429/433 đại biểu tán thành, thể hiện sự thống nhất và đồng thuận cao. Phiên họp do Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Đức Hải điều hành

Nghị quyết xác định rõ 15 chỉ tiêu chủ yếu và 11 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trong đó nhấn mạnh mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh, tạo động lực mới cho doanh nghiệp phục hồi, phát triển và hội nhập sâu rộng trong giai đoạn 2026-2030, nhằm cụ thể hóa định hướng từ Dự thảo Văn kiện Đại hội XIV của Đảng và Kết luận Hội nghị Trung ương 13.

Động lực mới cho cộng đồng doanh nghiệp
Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026 với 429/433 đại biểu tán thành.

Về mục tiêu tăng trưởng kinh tế, Chính phủ đặt trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng đi đôi với ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tốc độ tăng GDP năm 2026 đạt từ 10% trở lên, GDP bình quân đầu người đạt 5.400 - 5.500 USD, tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP khoảng 24,96%, và tốc độ tăng CPI bình quân khoảng 4,5%.

Để đạt được mục tiêu này, Chính phủ sẽ điều hành linh hoạt, hiệu quả các chính sách tài khóa và tiền tệ, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đồng thời tăng cường quản lý thu ngân sách, phát huy các nguồn lực đầu tư công - tư, đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược và nghị quyết trụ cột của Bộ Chính trị.

Chính sách tiền tệ sẽ được điều hành chủ động, linh hoạt, bảo đảm khả năng tiếp cận vốn với chi phí hợp lý, hướng tín dụng vào sản xuất, kinh doanh và lĩnh vực ưu tiên, quản lý chặt thị trường vàng và bất động sản, đồng thời thúc đẩy tiêu dùng trong nước, phát triển du lịch, mở rộng thị trường xuất khẩu, tận dụng tối đa các FTA đã ký kết.

Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ tiếp tục chỉ đạo đổi mới mạnh mẽ công tác xây dựng và thực thi pháp luật, với mục tiêu tháo gỡ điểm nghẽn, khơi thông nguồn lực phát triển. Dự kiến tại kỳ họp thứ 10, Chính phủ trình Quốc hội 49 dự án luật và nghị quyết để đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.

Trọng tâm là hoàn thiện pháp luật về đầu tư, kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, cắt giảm điều kiện kinh doanh, tạo môi trường minh bạch, thông thoáng, giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp. Đồng thời, Chính phủ sẽ rà soát, sửa đổi các quy định về phân cấp, phân quyền gắn với bảo đảm nguồn lực thực hiện cho các bộ, ngành, địa phương.

Cùng với các mục tiêu tăng trưởng, Nghị quyết nhấn mạnh yêu cầu phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, bảo đảm gắn kết giữa phát triển kinh tế với tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

Các chỉ tiêu xã hội chủ yếu năm 2026 đều cao hơn mức thực hiện năm 2025, như: Năng suất lao động tăng bình quân 8,5%, cao hơn 1,8% so với 2025; Tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 29,5%; Tỷ lệ bác sĩ, giường bệnh và dân số tham gia bảo hiểm y tế tăng từ 0,2% - 0,3%.

Chính phủ sẽ tập trung triển khai các Nghị quyết 71 và 72 của Bộ Chính trị về đột phá trong giáo dục - đào tạo và chăm sóc sức khỏe nhân dân, đồng thời thực hiện hiệu quả chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ người có công, đồng bào dân tộc thiểu số, người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ, thanh niên.

Phó Thủ tướng Lê Thành Long khẳng định, Chính phủ nghiêm túc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội và cử tri cả nước, để triển khai hiệu quả Nghị quyết, tạo thế và lực mới cho Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030, đưa đất nước vững bước tiến vào thời kỳ phát triển mới - giàu mạnh, văn minh, phồn vinh và hạnh phúc.

Chính phủ cũng yêu cầu Bộ Tài chính cùng các bộ, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng Nghị quyết số 01 năm 2026 của Chính phủ, nhằm cụ thể hóa kế hoạch hành động, đảm bảo rõ ràng trong chỉ đạo, điều hành, theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2026.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲2600K 154,000 ▲2800K
Cập nhật: 13/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 15,250 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲300K 15,450 ▲300K
NL 99.99 14,480 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲300K
Trang sức 99.9 14,740 ▲300K 15,340 ▲300K
Trang sức 99.99 14,750 ▲300K 15,350 ▲300K
Cập nhật: 13/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 ▲30K 15,452 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 ▲30K 15,453 ▲300K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 ▲30K 1,527 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 ▲30K 1,528 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 ▲30K 1,517 ▲30K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 ▲2970K 150,198 ▲2970K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 ▲2250K 113,936 ▲2250K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 ▲2040K 103,316 ▲2040K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 ▲1830K 92,696 ▲1830K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 ▼78540K 886 ▼85965K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 ▲1251K 63,415 ▲1251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 ▲30K 1,545 ▲30K
Cập nhật: 13/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 13/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 13/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 13/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 18:00