Chuyển đổi số trong quản lý thuế: Tạo sân chơi công bằng cho doanh nghiệp

20:20 | 19/11/2025

5 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá XV, chiều 19/11, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn và điều hành của Phó Chủ tịch Nguyễn Đức Hải, Quốc hội thảo luận tại Hội trường về dự án Luật Quản lý thuế (sửa đổi). Các đại biểu tập trung đề xuất các giải pháp giảm thất thu, chống gian lận thuế, đồng thời đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý thuế, tạo môi trường kinh doanh minh bạch và công bằng cho doanh nghiệp.
Chuyển đổi số trong quản lý thuế: Tạo sân chơi công bằng cho doanh nghiệp
Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn chủ trì phiên họp , Phó Chủ tịch Nguyễn Đức Hải điều hành phiên thảo luận.

Phát biểu tại phiên thảo luận, Đại biểu Nguyễn Tâm Hùng (TP HCM) lưu ý, Khoản 5 Điều 12 dự thảo Luật cho phép người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ trong 5 năm, nhưng thực tế có thể bị lợi dụng để né tránh thanh tra hoặc điều chỉnh số liệu vào thời điểm nhạy cảm. Ông đề xuất bổ sung cơ chế cảnh báo rủi ro, với các hồ sơ khai bổ sung có thay đổi thuế lớn hoặc nộp sát kỳ kiểm tra phải được kiểm tra sau bổ sung, nhằm giảm thất thu và nâng cao tuân thủ.

Về cơ chế hoàn thuế tại Điều 18, đại biểu Hùng đánh giá dự thảo cho phép hoàn thuế tự động là bước tiến quan trọng, nhưng cần phân loại hồ sơ theo mức độ rủi ro để đảm bảo hoàn đúng, hoàn đủ và ngăn chặn gian lận VAT. Hồ sơ rủi ro thấp được hoàn trước, hồ sơ rủi ro cao kiểm tra trước và hoàn sau.

Liên quan tới khoanh nợ và xoá nợ thuế (Điều 20, 21), đại biểu Hùng nhấn mạnh cần cơ chế phòng ngừa, phối hợp dữ liệu giữa cơ quan thuế, đăng ký kinh doanh và công an để xác định doanh nghiệp bỏ trốn, đồng thời giao rõ trách nhiệm pháp lý cho người đại diện theo pháp luật và chủ sở hữu hưởng lợi, nhằm bảo đảm thu đúng, thu đủ và giữ kỷ cương tài chính.

Chuyển đổi số trong quản lý thuế: Tạo sân chơi công bằng cho doanh nghiệp
Đại biểu Hoàng Văn Cường (Hà Nội).

Đại biểu Hoàng Văn Cường (Hà Nội) nêu, từ 1/1/2026, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh sẽ bỏ hình thức thuế khoán, chuyển sang kê khai thuế. Hiện nhiều hộ còn e ngại kê khai do thiếu sổ sách. Ông đề xuất hỗ trợ hộ kinh doanh sử dụng máy tính tiền kết nối với cơ quan thuế, giúp cơ quan thuế quản lý doanh thu tự động, đồng thời cung cấp dữ liệu trích xuất như doanh thu, chi phí để quản lý nội bộ hiệu quả hơn.

Cũng theo đại biểu Cường, việc sử dụng 0,1% phần vượt khung thuế để hỗ trợ hộ kinh doanh hoạt động quản lý thuế sẽ vừa tạo thuận lợi, vừa nâng cao hiệu quả quản lý, tránh tình trạng phải mua hóa đơn tính tiền từ các công ty dịch vụ ngoài, tốn thêm chi phí không cần thiết.

Đại biểu Nguyễn Tâm Hùng cũng lưu ý về khoản 7 và 8 Điều 4 dự thảo, khi ranh giới chức năng giữa hệ thống thông tin điện tử Chính phủ và hệ thống quản lý thuế chưa rõ, dễ trùng lập hạ tầng và tăng chi phí. Ông đề xuất nguyên tắc tích hợp, liên thông dữ liệu, kết nối một cửa với Chính phủ điện tử, đảm bảo triển khai chuyển đổi số hiệu quả, tiết kiệm và hạn chế phân mảnh.

Chuyển đổi số trong quản lý thuế: Tạo sân chơi công bằng cho doanh nghiệp
Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng giải trình trước Quốc hội.

Giải trình trước Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng đánh giá cao các ý kiến thực tiễn, cụ thể của đại biểu, cho biết cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục hoàn thiện dự thảo Luật, đảm bảo đồng bộ với các luật liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Phá sản và các luật thuế.

Về kê khai thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, Bộ trưởng cho biết sẽ phân định rõ trách nhiệm hỗ trợ từ cơ quan thuế, cung cấp các công cụ như tờ khai thuế, gợi ý tính thuế tự động dựa trên dữ liệu hóa đơn điện tử, nhằm vừa tạo thuận lợi vừa giữ nguyên tắc tự khai, tự nộp.

Đối với hoàn thuế, miễn, giảm thuế tự động (Điều 18, 19), cơ quan soạn thảo sẽ triển khai theo giai đoạn, dựa trên hạ tầng công nghệ, cơ sở dữ liệu, tiêu chí quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn thông tin, phù hợp với điều kiện thực tế từng thời kỳ.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲500K 149,500 ▲500K
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▲170K 15,100 ▲170K
NL 99.99 14,100 ▲270K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,100 ▲270K
Trang sức 99.9 14,360 ▲270K 14,990 ▲170K
Trang sức 99.99 14,370 ▲270K 15,000 ▲170K
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1324K 15,102 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1324K 15,103 ▲170K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▲12K 149 ▼1329K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▲12K 1,491 ▲12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1293K 148 ▼1320K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▲1188K 146,535 ▲1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▲900K 111,161 ▲900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼91551K 1,008 ▼98976K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▲732K 90,439 ▲732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▲700K 86,443 ▲700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲500K 61,872 ▲500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1324K 151 ▼1342K
Cập nhật: 19/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16572 16841 17418
CAD 18304 18580 19193
CHF 32237 32620 33267
CNY 0 3470 3830
EUR 29880 30152 31180
GBP 33796 34185 35122
HKD 0 3256 3458
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14541 15123
SGD 19679 19960 20482
THB 728 792 845
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26388
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,186 26,186 26,388
USD(1-2-5) 25,139 - -
USD(10-20) 25,139 - -
EUR 30,158 30,182 31,305
JPY 166.92 167.22 174.1
GBP 34,286 34,379 35,162
AUD 16,882 16,943 17,373
CAD 18,552 18,612 19,128
CHF 32,681 32,783 33,443
SGD 19,889 19,951 20,555
CNY - 3,664 3,758
HKD 3,336 3,346 3,427
KRW 16.67 17.38 18.64
THB 778.52 788.14 838.83
NZD 14,588 14,723 15,057
SEK - 2,744 2,821
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,568 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.14 - 6,682.82
TWD 765.71 - 920.69
SAR - 6,936.13 7,255.64
KWD - 83,899 88,656
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,388
EUR 29,937 30,057 31,189
GBP 34,000 34,137 35,106
HKD 3,314 3,327 3,434
CHF 32,357 32,487 33,390
JPY 165.59 166.25 173.25
AUD 16,792 16,859 17,396
SGD 19,884 19,964 20,505
THB 791 794 830
CAD 18,497 18,571 19,110
NZD 14,621 15,129
KRW 17.28 18.88
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26112 26112 26388
AUD 16759 16859 17784
CAD 18490 18590 19604
CHF 32515 32545 34131
CNY 0 3674.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30080 30110 31833
GBP 34124 34174 35934
HKD 0 3390 0
JPY 165.63 166.13 176.68
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19844 19974 20702
THB 0 758.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14900000 14900000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 19/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,388
USD20 26,210 26,260 26,388
USD1 26,210 26,260 26,388
AUD 16,823 16,923 18,034
EUR 30,245 30,245 31,500
CAD 18,448 18,548 19,859
SGD 19,950 20,100 20,666
JPY 166.78 168.28 172.87
GBP 34,250 34,400 35,171
XAU 14,868,000 0 15,072,000
CNY 0 3,561 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/11/2025 21:00