Để doanh nghiệp luôn “vững tay chèo”

17:25 | 15/12/2011

492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2011 là năm đầy khó khăn và thách thức của doanh nghiệp Việt Nam, dự kiến năm tới nền kinh tế vẫn còn tiếp tục gặp nhiều chông gai hơn nhưng nhìn chung cộng đồng doanh nghiệp vẫn tiếp tục chia sẻ và ủng hộ Chính phủ thực hiện các giải pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô. Hơn nữa, với một tiền đề “mở” đầy triển vọng của Việt Nam là dân số đông và trẻ, thị trường sôi động và đặc biệt là cam kết của Chính phủ, doanh nghiệp luôn bày tỏ sẽ mở rộng kinh doanh ở Việt Nam trong tương lai.

“Chính phủ có nên kiên trì thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ theo tinh thần Nghị quyết 11 ngày 24/2/2011 của Chính phủ cho tới khi kinh tế vĩ mô bình ổn hay không?”

Đồng tình, ủng hộ với giải pháp thắt chặt tiền tệ

Trong cuộc điều tra năm nay, Ban Thư ký Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam (VBF) lấy ý kiến doanh nghiệp về việc “Chính phủ có nên kiên trì thực hiện các biện pháp thắt chặt tiền tệ theo tinh thần Nghị quyết 11 ngày 24/2/2011 của Chính phủ cho tới khi kinh tế vĩ mô bình ổn hay không?”.  Nhìn chung, đối với phần đông các doanh nghiệp, việc kiên định thực hiện Nghị quyết này, dù có khắc khổ và khó khăn nhưng đúng đắn và cần thiết để đảm bảo sự sống còn của nền kinh tế. Đồng tình với quan điểm của Chính phủ về ưu tiên hàng đầu, mục tiêu quan trọng nhất hiện nay của Việt Nam là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và tiến tới tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng.

Là đối tượng trực tiếp chịu ảnh hưởng, nhưng phần lớn các doanh nghiệp cho rằng Chính phủ thời gian tới nên nhất quán, kiên định trong các giải pháp nhằm thắt chặt tiền tệ để nhằm ổn định tình hình kinh tế vĩ mô.

Một trong những lý do cơ bản mà doanh nghiệp đưa ra khi ủng hộ, đó là tình trạng lạm phát vẫn chưa thực sự được khống chế về cơ bản nên việc thắt chặt tiền tệ trong giai đoạn hiện nay vẫn cần thiết. Bởi vậy Chính phủ cần tiếp tục duy trì chính sách tiền tệ thắt chặt và chỉ có thể nới lỏng khi lạm phát đã được kiểm soát một cách hiệu quả.

Trong bối cảnh hiện tại, nếu nới lỏng tiền tệ sẽ làm nền kinh tế bất ổn hơn. Giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô vẫn phải là ưu tiên hàng đầu vì có ổn định kinh tế vĩ mô thì xã hội nói chung mới ổn định. Với những “căn bệnh” khá nghiêm trọng của nền kinh tế, đây là việc đáng ra nên làm được từ năm 2008, trước sau gì cũng phải có những giải pháp quyết liệt, vấn đề là bỏ công sức ra bây giờ hay là sau này mà thôi.

Trên khía cạnh tái cơ cấu thì thắt chặt tiền tệ tuy là giải pháp bắt buộc tuy “đau đớn” nhưng qua đây cũng giúp thanh lọc các doanh nghiệp kém năng lực cạnh tranh. Loại bỏ những doanh nghiệp “cơ hội”, không chuyên nghiệp, đầu cơ trục lợi, “sinh ra ăn nhờ cơ chế”… Đây cũng là bước đi cần thiết trong bối cảnh dư nợ tín dụng trong khu vực tư nhân của Việt Nam thời gian qua đã tăng quá nhanh, ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong GDP, tỉ lệ nợ xấu tăng lên đáng lo ngại…

 “Hy sinh” ngắn hạn mong được đền đáp dài hạn

Việc thắt chặt tiền tệ sẽ trực tiếp tác động đến việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp. Việc ấn định hạn mức tín dụng cho các ngân hàng khiến các doanh nghiệp tiếp cận vốn vay rất khó khăn, đẩy lãi suất cao quá sức chịu đựng, qua đó chi phí sử dụng vốn, chi phí kinh doanh bị đẩy lên quá cao. Thực tế đã có gần 49.000 doanh nghiệp phá sản, rất nhiều doanh nghiệp cố gắng để duy trì chờ thời cơ, hoạt động cầm cự, vay vốn ngoài thị trường chính thức,… Ngoài ra, cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu và doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Chi phí tăng cao, hàng sản xuất không cạnh tranh được với hàng nhập khẩu, “đầu ra” bị thu hẹp ngay trên sân nhà dẫn đến tình trạng nguy cơ thua lỗ và phá sản.

Chưa kể đến năm nay tình hình kinh tế rất “nhạy cảm”, môi trường kinh doanh đặc biệt khó khăn với hàng loạt yếu tố bất lợi cho doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh như: nền kinh tế thế giới và trong nước có những biến động bất thường, lạm phát tăng cao đáng lo ngại, các chi phí đầu vào liên tục tăng, tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp giảm,… Ngoài ra, hàng loạt những yếu tố “cũ” khác mà doanh nghiệp vẫn đang phải đối mặt như tiếp cận đất đai khó khăn, hạ tầng yếu kém và chưa đồng bộ, nguồn lao động đang thiếu trầm trọng, nhất là lao động có tay nghề và chuyên môn cao, các thủ tục hành chính khó khăn, chồng chéo, tình trạng tham nhũng,…

Nhiều doanh nghiệp nhấn mạnh đến việc Chính phủ cần thẳng thắn nhận rõ và giải quyết căn bản những yếu kém của nền kinh tế hiện đại, chú trọng vào định hướng phát triển lâu dài và bền vững, một số kiến nghị, đó là:

Thứ nhất, Chính phủ cần tập trung vào chính sách tài khóa, chi tiêu công và nỗ lực để hạn chế tình trạng các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh kém hiệu quả. Đầu tư công ở Việt Nam dù chiếm tỷ lệ rất cao so với GDP nhưng chưa thật sự hiệu quả, cơ chế phân bố nguồn lực còn quá nhiều bất cập. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lạm phát cao ngày nay.

Thứ hai, Nhà nước cần tạo điều kiện tương xứng cho doanh nghiệp tư nhân bởi các doanh nghiệp tư nhân vừa, nhỏ và siêu nhỏ tạo ra lực lượng sản xuất chính và nguồn tạo việc làm chính. Trong khi thời gian qua Nhà nước đã tập trung quá lớn nguồn lực cho doanh nghiệp nhà nước và không kiểm soát quá trình đầu tư của khối doanh nghiệp này một cách hiệu quả.

Thứ ba, Việt Nam phải rất cẩn trọng để hạn chế tình trạng các doanh nghiệp cùng lúc phải đối mặt với khó khăn kép: vừa gặp khó khăn từ sự bất ổn của nền kinh tế và vừa phải đối mặt với sự yếu kém từ quản lý và điều hành của các cơ quan quản lý Nhà nước.

Tuấn Dũng

{lang: 'vi'}

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00