Đại gia Đặng Văn Thành "úp mở" chuyện trở lại ngành ngân hàng

12:02 | 30/09/2016

512 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Với trách nhiệm của một công dân, máu nghề nghiệp còn thì khả năng trở lại ngành ngân hàng của tôi là rất lớn để dốc sức cùng Chính phủ, chia sẻ cùng Ngân hàng Nhà nước...", ông Đặng Văn Thành, cựu Chủ tịch ngân hàng Sacombank nói.

Diễn đàn Kinh doanh thường niên lần thứ 3 tổ chức chiều 29/9 tại TPHCM đã quy tụ nhiều nhà hoạch định chính sách và các doanh nhân. Nhiều bí kíp kinh doanh cũng như kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp, xây dựng năng lực sáng tạo, tìm kiếm cơ hội ở các thị trường mới... được các doanh nhân thành công chia sẻ khá cởi mở, chân thành.

dai gia dang van thanh up mo chuyen tro lai nganh ngan hang
Diễn đàn Kinh doanh thường niên lần thứ 3 tổ chức chiều 29/9 tại TPHCM

Trong phiên thảo luận chính với chủ đề "Cơ hội nào cho doanh nghiệp Việt", giữ vai trò điều phối chương trình, ông Mai Hữu Tín, Chủ tịch UNI Group đã hỏi thẳng ông Đặng Văn Thành, Chủ tịch Tập đoàn TTC rằng: "Vài tháng qua, có nhiều tin đồn râm ran rằng anh Thành sẽ quay trở lại ngân hàng. Anh có xác nhận điều này không?".

Cựu Chủ tịch Ngân hàng Sacombank Đặng Văn Thành cho biết, ông sẵn sàng trở lại ngân hàng nếu như có điều kiện. "Với trách nhiệm công dân, tôi thấy rằng không phải riêng tôi mà những người có nghề và còn yêu nghề, máu nghề thì khả năng trở lại là rất lớn. Với bức tranh ngành ngân hàng như hiện nay, tôi nghĩ nên trở lại để dốc sức cùng Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2020 phát triển nền kinh tế", ông Thành nói.

Đại gia này cũng cho biết, ông cũng động viên một số "chiến hữu" trong đó có ông Trần Mộng Hùng (Ngân hàng ACB) nên xuất hiện trở lại để chia sẻ cùng Ngân hàng Nhà nước, cùng với lực lượng trẻ góp phần phát triển ngành tài chính nước nhà.

Có thể nói, đây là lần đầu tiên ông Đặng Văn Thành lên tiếng về khả năng quay lại ngành ngân hàng sau thời gian "im hơi lặng tiếng" trên thương trường, nhất là sau ngày ông rời Sacombank.

Ông Thành cho rằng, ngân hàng đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, là cột sống, cơ quan trung gian tiền tệ. "Phải hiểu đúng về ngân hàng. Quản trị ngân hàng không phải dễ. Suy cho cùng nghề này là con nợ của dân", ông Thành nói.

Cựu Chủ tịch Sacombank cho rằng, nếu được góp ý với Ngân hàng Nhà nước thì ông khuyên các ngân hàng cần chú ý làm sao để phát triển và đưa tiện ích, mạng lưới dịch vụ thật sự đến với từng thành viên trong gia đình khách hàng.

dai gia dang van thanh up mo chuyen tro lai nganh ngan hang
Đại gia Đặng Văn Thành "úp mở" chuyện trở lại ngân hàng

Ông Thành còn chứng tỏ sự trở lại "lợi hại hơn xưa" khi nói về ngành mía đường mà tập đoàn TTC của ông đang có tham vọng mở rộng ra thị trường nước ngoài, trước mắt là Đông Nam Á.

"Tôi đang sở hữu 8 nhà máy mía đường hơn 30 năm qua. Cái gốc của ngành mía đường là nguồn nguyên liệu và tôi đang tập trung xây dựng vùng nguyên liệu một cách chủ động, tái cấu trúc lại để nông dân họ đi theo mình. Tính tôi cẩn trọng nhưng theo kế hoạch đến năm 2018, tôi sẽ công bố chính thức về việc làm sao để giá đường Việt Nam bằng Thái Lan", ông Thành nói.

Chia sẻ về cơ hội và thách thức của doanh nghiệp, ông Đặng Văn Thành cho rằng, thách thức là điều thú vị đối với doanh nhân. Một nền kinh tế không cạnh tranh thì không phát triển, tổ chức không thi đua thì không tiến bộ. "Đã là doanh nhân thì phải đối diện với khó khăn. Tâm thế lúc nào cũng đặt mục tiêu để phấn đấu đạt được mà không quá áp lực. Cái cơ bản nhất của bất cứ cuộc chơi nào cũng phải đi từ cái gốc. Nếu chuẩn bị tốt thì dù bất cứ phong ba bão táp cũng sẽ vượt qua", ông Thành nói.

Công Quang

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,550 ▲50K 74,350 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,450 ▲50K 74,250 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.500 ▲1200K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,340 ▲15K 7,525 ▲15K
Trang sức 99.9 7,330 ▲15K 7,515 ▲15K
NL 99.99 7,335 ▲15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,315 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,405 ▲15K 7,555 ▲15K
Miếng SJC Thái Bình 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,540 ▲160K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,596 16,696 17,146
CAD 18,336 18,436 18,986
CHF 27,556 27,661 28,461
CNY - 3,481 3,591
DKK - 3,619 3,749
EUR #26,897 26,932 28,192
GBP 31,515 31,565 32,525
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.13 161.13 169.08
KRW 16.91 17.71 20.51
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,303 2,383
NZD 15,037 15,087 15,604
SEK - 2,300 2,410
SGD 18,342 18,442 19,172
THB 638.29 682.63 706.29
USD #25,199 25,199 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25165 25165 25455
AUD 16624 16674 17177
CAD 18372 18422 18873
CHF 27733 27783 28337
CNY 0 3483.1 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27088 27138 27848
GBP 31626 31676 32344
HKD 0 3250 0
JPY 162.28 162.78 167.29
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15057 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18579 18629 19186
THB 0 650.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8730000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 12:00