Cuối năm, các sếp giật mình nhận “trát” yêu cầu “chồng tiền nộp phạt”

06:49 | 01/01/2019

369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong ngày làm việc cuối cùng của năm 2018, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước đưa ra hàng loạt thông báo về các quyết định xử phạt vi phạm hành chính với các cá nhân, tổ chức. Những thông báo này gây không ít bất ngờ khi những vi phạm đã diễn ra từ nhiều tháng trước.
Cuối năm, các sếp giật mình nhận “trát” yêu cầu “chồng tiền nộp phạt”
​Nhiều thông báo xử phạt đã được công bố ngay trong dịp cuối năm

Như tin đã đưa, trong ngày 28/12, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã đưa ra thông báo về quyết định xử phạt vi phạm hành chính 22,5 triệu đồng trong lĩnh vực chứng khoán đối với ông Đoàn Nguyên Thu – Phó Tổng giám đốc Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai do đã bán 957.450 cổ phiếu HAG vào ngày 13/4/2018 nhưng báo cáo kết quả thực hiện giao dịch chậm.

Bên cạnh trường hợp của ông Đoàn Nguyên Thu còn có hàng loạt cá nhân, tổ chức khác trên thị trường bất ngờ nhận “trát” yêu cầu nộp phạt trong dịp cuối năm khi mà hành vi vi phạm của họ đã diễn ra nhiều tháng trước.

Cụ thể, theo UBCKNN, cơ quan đã ban hành quyết định xử phạt đối với bà Nguyễn Thị Hoà, người liên quan với bà Nguyễn Thị Dung – Phó Tổng giám đốc kiêm Thành viên HĐQT Công ty CP Tập đoàn Đại Dương (mã OGC) vì đã không báo cáo việc mua 50.000 cổ phiếu OGC vào ngày 15/8.

Bà Hoà bị phạt 40 triệu đồng vì hành vi này. Mức phạt này cũng được áp dụng với bà Nguyễn Thị Thanh Thảo, Phó Tổng giám đốc Công ty CP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HAGL Agrico) vì không báo cáo việc dự kiến mua 61.000 cổ phiếu HNG và bán 29.000 cổ phiếu HNG từ ngày 23/7 đến ngày 9/8/2018.

Một lãnh đạo doanh nghiệp khác là ông Đỗ Quang Lập – Thành viên HĐQT Công ty CP Phú Thài bị phạt 10 triệu đồng do không báo cáo việc dự kiến giao dịch mua 16.000 cổ phiếu PTB từ ngày 3/8 đến ngày 6/8/2018.

Cùng với các cá nhân nói trên, Công ty TNHH Quản lý quỹ Bảo Việt (BVFMC) cũng nhận được thông báo phải nộp phạt 70 triệu đồng do thực hiện giao dịch tài sản cho khách hàng uỷ thác đầu tư với khối lượng, giá trị trong năm 2017 thông qua một công ty chứng khoán vượt quá giới hạn về tỷ lệ tổng khối lượng, giá trị giao dịch trong năm của khách hàng ủy thác.

Theo UBCKNN, tính đến thời điểm hiện tại, công ty này đã khắc phục, điều chỉnh tỷ lệ nêu trên theo quy định.

Trước đó, một tổ chức khác là Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Vietcombank (Hà Nội) cũng bị phạt 60 triệu đồng do đã báo cáo không đúng thời hạn theo quy định pháp luật.

Cụ thể, công ty này báo cáo UBCKNN không đúng thời hạn về báo cáo hoạt động của công ty quản lý quỹ quý 1/2017, quý 3/2017, tháng 5, 6, 12/2017 và tháng 3/2018; báo cáo tỷ lệ an toàn tài chính tháng 5, 6/2017 và tháng 3/2018; báo cáo tổng hợp danh sách người được cấp chứng chỉ hành nghề năm 2017; báo cáo về tình hình quản lý danh mục đầu tư tháng 7, 9, 10, 12/2017.

Theo Dân trí

Các kênh đầu tư lời lỗ ra sao trong năm 2018
Năm đen đủi đại gia tiêu tán 70% tài sản; người giàu nhất Việt Nam sụt mất 13.000 tỷ đồng
Chứng khoán Trung Quốc tệ nhất thế giới năm nay
Trong tích tắc, người giàu nhất Việt Nam bỗng sụt hơn 13.000 tỷ đồng tài sản
Nữ đại gia giàu nhất Việt Nam đã mất 600 triệu USD chỉ trong 9 tháng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 16:00