Các kênh đầu tư lời lỗ ra sao trong năm 2018

18:42 | 30/12/2018

227 lượt xem
|
Chứng khoán và giá đôla biến động mạnh, những cơn 'sóng' đất dịch chuyển bất thường, còn giá vàng gần như không thay đổi trong một năm qua.

Tìm kênh đầu tư với nguồn tiền nhàn rỗi thường là một bài toán không dễ giải quyết. Gửi tiết kiệm ngân hàng, đầu tư bất động sản, mua vàng, mua đôla hay uỷ thác đầu tư chứng khoán là những phương án có thể tính đến, tuy nhiên trong năm 2018 không phải phương án nào trong số những kênh đầu tư trên cũng đáp ứng được kỳ vọng.

Vàng

Kim loại quý này luôn là sự lựa chọn ưa thích với những người không có nhiều chuyên môn, những người có tuổi với tâm lý tích trữ tài sản dưới dạng phi tiền mặt.

Giá vàng thế giới trong năm 2018 đã chứng kiến nhiều biến động khi tài sản này được lựa chọn là kênh "trú ẩn an toàn" trong những giai đoạn hồi đầu và cuối năm. Theo dữ liệu của GoldSeek, giá vàng trong năm qua đạt mức đỉnh gần 1.360 USD mỗi ounce vào đầu năm và giảm về đáy còn 1.173,7 USD vào cuối tháng 8, trước khi bật trở lại hơn 1.270 USD vào cuối năm. Biên độ giá chênh lệch trong năm đạt gần 200 USD cho mỗi ounce vàng.

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018
Diễn biến giá vàng thế giới một năm gần đây.

Tuy nhiên, trái với biến động thế giới, giá vàng trong nước gần như đứng im trong cả năm vừa qua.

Khởi đầu năm 2018, vàng SJC giao dịch trong khoảng 36,47-36,67 triệu đồng mỗi lượng. Đến những ngày cuối năm giá của kim loại quý này thậm chí còn giảm khoảng 200.000 đồng cả hai chiều so với đầu năm. Tính chung cả năm nay, ngoại trừ một số phiên vượt qua ngưỡng 37 triệu đồng thì vàng được xem là một kênh đầu tư ít biến động nhất khi luôn nằm trong khoảng từ 36 đến 37 triệu đồng.

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018
Diễn biến giá mua-bán vàng SJC trong năm 2018.

Đôla Mỹ

Trái với sự trầm lắng trên thị trường vàng trong nước thì đôla Mỹ lại có một năm với nhiều biến động. Đồng bạc xanh mạnh lên dưới tác động của việc tăng lãi suất của Cục Dự trữ liên bảng Mỹ (Fed) và kinh tế Mỹ trên đà phục hồi đã tạo áp lực lên những đồng tiền khác. US Dollar Index (DXY) chỉ số đo lường sức mạnh của đồng USD với các đồng tiền khác đến cuối năm 2018 neo trên mốc 96, tăng gần 5% so với đầu năm và gần 10% so với đáy thấp nhất trong năm.

Trong nước, tỷ giá USD cũng có một năm biến động cùng chiều với thị trường thế giới. Giá đồng bạc xanh trên thị trường ngân hàng và tự do duy trì xu hướng tăng từ đầu năm. Tỷ giá mua - bán USD của Vietcombank đến chiều 27/12 niêm yết ở mức 23.145-23.235 đồng, tăng hơn 2% cả hai chiều so với đầu năm. Trong khi đó, tỷ giá bán ra USD trên thị trường tự do ở ngưỡng 23.430 - 23.450 đồng, tăng gần 3,4%.

Tuy nhiên do những biện pháp điều hành của Ngân hàng Nhà nước, tiền đồng vẫn được đánh giá là mất giá ít hơn so với các quốc gia khác trong khu vực và trong nhóm các nước đang phát triển. Với những định hướng thường đưa ra vào đầu năm và diễn biến sát với những dự báo này, việc trông chờ vào biến động đột biến với đôla Mỹ là điều không dễ xảy ra.

Bất động sản

Đầu tư bất động sản là một bức tranh nhiều mảng màu trong năm 2018 với những diễn biến khó lường từ những cơn sốt đất không chỉ ở những thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM mà còn cả ở những địa phương xuất hiện trong quy hoạch đặc khu kinh tế.

Hiệp hội Bất động sản TP HCM cho rằng có ít nhất 2 đợt sốt ảo giá đất nền tự phát, đất nông nghiệp phân lô trái phép tại một số quận ven và huyện ngoại thành Sài Gòn. Thị trường bất động sản miền Bắc cũng chứng kiến một năm diễn biến trái chiều ở từng khu vực, phân khúc khác nhau. Nếu như thị trường Hà Nội ảm đạm về giao dịch, đặc biệt ở phân khúc căn hộ thì thị trường bất động sản các tỉnh lân cận lại rất sôi động, đặc biệt phân khúc đất nền.

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018
Khu Đông TP HCM, tâm điểm của cơn sốt đất mới tại Sài Gòn năm 2018. Ảnh: Vũ Lê

Điểm khác biệt của cơn sốt đất năm 2018 so với 2017 là các cơn sốt này không kéo dài âm ỉ mà đều kết thúc vào cuối quý II, tức chỉ diễn ra chóng vánh trong nửa đầu năm. Với nhiều chính sách giám sát giảm nhiệt thị trường của cơ quan quản lý Nhà nước, các cơn sốt đất tại TP HCM, các tỉnh giáp ranh Hà Nội và các đặc khu đều nhanh chóng hạ nhiệt.

Tuy nhiên đằng sau những cơn sốt đất có thể là những khoản lợi nhuận kếch xù, nhưng cũng có thể là thua lỗ, khó có thể thu hồi được vốn do giá đất sau những cơn sốt thoái trào thường rơi vào tình trạng mất thanh khoản.

Chứng khoán

Nối tiếp đà tăng từ cuối năm 2017, thị trường chứng khoán được kỳ vọng sẽ viết tiếp "câu chuyện cổ tích" trong năm 2018. Sự bứt phá của VN-Index cũng kéo theo dòng tiền đổ vào kênh đầu tư này và sự quay lại thị trường của một nhóm những nhà đầu tư đứng ngoài trước đó. Thanh khoản mỗi phiên giao dịch từ ngưỡng 3.000 - 5.000 tỷ đồng cuối năm 2017 đã tăng lên 7.000 - 8.000 tỷ trong những tháng đầu năm - thời điểm VN-Index tiếp tục bứt phá.

Tuy nhiên, biến động của thị trường này, thực tế, đã diễn ra phức tạp hơn so với những dự báo "màu hồng" đưa ra hồi đầu năm. Sau khi đạt đỉnh hơn 1.200 điểm vào đầu tháng 4, chỉ số đại diện cho sàn HoSE đảo chiều sụt giảm. Đà giảm kéo dài đến cuối năm và kết thúc năm, chỉ số VN-Index về dưới ngưỡng 900 điểm, giảm gần 10% so với đầu năm và mất hơn 25% so với mức đỉnh từng xác lập.

Hầu hết nhóm cổ phiếu nóng, những cổ phiếu vốn hóa lớn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư đều giảm mạnh, với mức chiết khấu phổ biến 20-40% so với mức đỉnh xác lập hồi đầu năm. Kéo theo đó là sự thua lỗ của phần đông nhà đầu tư trên thị trường, dù trước đó đa phần đều ghi nhận lợi nhuận trong giai đoạn tăng đầu năm.

Gửi tiết kiệm

Trong khi vàng đứng yên, đôla Mỹ tăng hơn 2%, còn bất động sản và chứng khoán biến động bất thường thì gửi tiết kiệm được xem là kênh đầu tư an toàn với những người không có nhiều chuyên môn đầu tư.

Mặc dù lãi suất gửi tiết kiệm có đợt sụt giảm vào giữa năm 2018 nhưng trong những tháng cuối năm, lãi suất đang có xu hướng tăng trở lại. Mức lãi suất huy động trên thị trường bắt đầu rục rịch chạy từ tháng 9 với biểu lãi suất của các ngân hàng liên tục được điều chỉnh cho tới cuối năm.

Mức huy động cao nhất trên thị trường thuộc về nhóm ngân hàng tư nhân với lãi suất có thể đạt trên 8,5% với những chương trình huy động đặc biệt. Trong khi đó, biểu lãi suất của các ngân hàng phổ biến trong khoảng từ 7,5% đến gần 8%.

Theo Vnexpress.net

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018Khó xuất hiện "sóng lớn"
cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018Góc khuất của cổ phiếu bất động sản
cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018Lãi suất giảm, gửi tiết kiệm vẫn "nóng"

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 00:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 00:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 00:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 00:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 00:45