Các kênh đầu tư lời lỗ ra sao trong năm 2018

18:42 | 30/12/2018

226 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chứng khoán và giá đôla biến động mạnh, những cơn 'sóng' đất dịch chuyển bất thường, còn giá vàng gần như không thay đổi trong một năm qua.

Tìm kênh đầu tư với nguồn tiền nhàn rỗi thường là một bài toán không dễ giải quyết. Gửi tiết kiệm ngân hàng, đầu tư bất động sản, mua vàng, mua đôla hay uỷ thác đầu tư chứng khoán là những phương án có thể tính đến, tuy nhiên trong năm 2018 không phải phương án nào trong số những kênh đầu tư trên cũng đáp ứng được kỳ vọng.

Vàng

Kim loại quý này luôn là sự lựa chọn ưa thích với những người không có nhiều chuyên môn, những người có tuổi với tâm lý tích trữ tài sản dưới dạng phi tiền mặt.

Giá vàng thế giới trong năm 2018 đã chứng kiến nhiều biến động khi tài sản này được lựa chọn là kênh "trú ẩn an toàn" trong những giai đoạn hồi đầu và cuối năm. Theo dữ liệu của GoldSeek, giá vàng trong năm qua đạt mức đỉnh gần 1.360 USD mỗi ounce vào đầu năm và giảm về đáy còn 1.173,7 USD vào cuối tháng 8, trước khi bật trở lại hơn 1.270 USD vào cuối năm. Biên độ giá chênh lệch trong năm đạt gần 200 USD cho mỗi ounce vàng.

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018
Diễn biến giá vàng thế giới một năm gần đây.

Tuy nhiên, trái với biến động thế giới, giá vàng trong nước gần như đứng im trong cả năm vừa qua.

Khởi đầu năm 2018, vàng SJC giao dịch trong khoảng 36,47-36,67 triệu đồng mỗi lượng. Đến những ngày cuối năm giá của kim loại quý này thậm chí còn giảm khoảng 200.000 đồng cả hai chiều so với đầu năm. Tính chung cả năm nay, ngoại trừ một số phiên vượt qua ngưỡng 37 triệu đồng thì vàng được xem là một kênh đầu tư ít biến động nhất khi luôn nằm trong khoảng từ 36 đến 37 triệu đồng.

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018
Diễn biến giá mua-bán vàng SJC trong năm 2018.

Đôla Mỹ

Trái với sự trầm lắng trên thị trường vàng trong nước thì đôla Mỹ lại có một năm với nhiều biến động. Đồng bạc xanh mạnh lên dưới tác động của việc tăng lãi suất của Cục Dự trữ liên bảng Mỹ (Fed) và kinh tế Mỹ trên đà phục hồi đã tạo áp lực lên những đồng tiền khác. US Dollar Index (DXY) chỉ số đo lường sức mạnh của đồng USD với các đồng tiền khác đến cuối năm 2018 neo trên mốc 96, tăng gần 5% so với đầu năm và gần 10% so với đáy thấp nhất trong năm.

Trong nước, tỷ giá USD cũng có một năm biến động cùng chiều với thị trường thế giới. Giá đồng bạc xanh trên thị trường ngân hàng và tự do duy trì xu hướng tăng từ đầu năm. Tỷ giá mua - bán USD của Vietcombank đến chiều 27/12 niêm yết ở mức 23.145-23.235 đồng, tăng hơn 2% cả hai chiều so với đầu năm. Trong khi đó, tỷ giá bán ra USD trên thị trường tự do ở ngưỡng 23.430 - 23.450 đồng, tăng gần 3,4%.

Tuy nhiên do những biện pháp điều hành của Ngân hàng Nhà nước, tiền đồng vẫn được đánh giá là mất giá ít hơn so với các quốc gia khác trong khu vực và trong nhóm các nước đang phát triển. Với những định hướng thường đưa ra vào đầu năm và diễn biến sát với những dự báo này, việc trông chờ vào biến động đột biến với đôla Mỹ là điều không dễ xảy ra.

Bất động sản

Đầu tư bất động sản là một bức tranh nhiều mảng màu trong năm 2018 với những diễn biến khó lường từ những cơn sốt đất không chỉ ở những thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM mà còn cả ở những địa phương xuất hiện trong quy hoạch đặc khu kinh tế.

Hiệp hội Bất động sản TP HCM cho rằng có ít nhất 2 đợt sốt ảo giá đất nền tự phát, đất nông nghiệp phân lô trái phép tại một số quận ven và huyện ngoại thành Sài Gòn. Thị trường bất động sản miền Bắc cũng chứng kiến một năm diễn biến trái chiều ở từng khu vực, phân khúc khác nhau. Nếu như thị trường Hà Nội ảm đạm về giao dịch, đặc biệt ở phân khúc căn hộ thì thị trường bất động sản các tỉnh lân cận lại rất sôi động, đặc biệt phân khúc đất nền.

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018
Khu Đông TP HCM, tâm điểm của cơn sốt đất mới tại Sài Gòn năm 2018. Ảnh: Vũ Lê

Điểm khác biệt của cơn sốt đất năm 2018 so với 2017 là các cơn sốt này không kéo dài âm ỉ mà đều kết thúc vào cuối quý II, tức chỉ diễn ra chóng vánh trong nửa đầu năm. Với nhiều chính sách giám sát giảm nhiệt thị trường của cơ quan quản lý Nhà nước, các cơn sốt đất tại TP HCM, các tỉnh giáp ranh Hà Nội và các đặc khu đều nhanh chóng hạ nhiệt.

Tuy nhiên đằng sau những cơn sốt đất có thể là những khoản lợi nhuận kếch xù, nhưng cũng có thể là thua lỗ, khó có thể thu hồi được vốn do giá đất sau những cơn sốt thoái trào thường rơi vào tình trạng mất thanh khoản.

Chứng khoán

Nối tiếp đà tăng từ cuối năm 2017, thị trường chứng khoán được kỳ vọng sẽ viết tiếp "câu chuyện cổ tích" trong năm 2018. Sự bứt phá của VN-Index cũng kéo theo dòng tiền đổ vào kênh đầu tư này và sự quay lại thị trường của một nhóm những nhà đầu tư đứng ngoài trước đó. Thanh khoản mỗi phiên giao dịch từ ngưỡng 3.000 - 5.000 tỷ đồng cuối năm 2017 đã tăng lên 7.000 - 8.000 tỷ trong những tháng đầu năm - thời điểm VN-Index tiếp tục bứt phá.

Tuy nhiên, biến động của thị trường này, thực tế, đã diễn ra phức tạp hơn so với những dự báo "màu hồng" đưa ra hồi đầu năm. Sau khi đạt đỉnh hơn 1.200 điểm vào đầu tháng 4, chỉ số đại diện cho sàn HoSE đảo chiều sụt giảm. Đà giảm kéo dài đến cuối năm và kết thúc năm, chỉ số VN-Index về dưới ngưỡng 900 điểm, giảm gần 10% so với đầu năm và mất hơn 25% so với mức đỉnh từng xác lập.

Hầu hết nhóm cổ phiếu nóng, những cổ phiếu vốn hóa lớn thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư đều giảm mạnh, với mức chiết khấu phổ biến 20-40% so với mức đỉnh xác lập hồi đầu năm. Kéo theo đó là sự thua lỗ của phần đông nhà đầu tư trên thị trường, dù trước đó đa phần đều ghi nhận lợi nhuận trong giai đoạn tăng đầu năm.

Gửi tiết kiệm

Trong khi vàng đứng yên, đôla Mỹ tăng hơn 2%, còn bất động sản và chứng khoán biến động bất thường thì gửi tiết kiệm được xem là kênh đầu tư an toàn với những người không có nhiều chuyên môn đầu tư.

Mặc dù lãi suất gửi tiết kiệm có đợt sụt giảm vào giữa năm 2018 nhưng trong những tháng cuối năm, lãi suất đang có xu hướng tăng trở lại. Mức lãi suất huy động trên thị trường bắt đầu rục rịch chạy từ tháng 9 với biểu lãi suất của các ngân hàng liên tục được điều chỉnh cho tới cuối năm.

Mức huy động cao nhất trên thị trường thuộc về nhóm ngân hàng tư nhân với lãi suất có thể đạt trên 8,5% với những chương trình huy động đặc biệt. Trong khi đó, biểu lãi suất của các ngân hàng phổ biến trong khoảng từ 7,5% đến gần 8%.

Theo Vnexpress.net

cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018Khó xuất hiện "sóng lớn"
cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018Góc khuất của cổ phiếu bất động sản
cac kenh dau tu loi lo ra sao trong nam 2018Lãi suất giảm, gửi tiết kiệm vẫn "nóng"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 02:00