Cước vận tải ì ạch giảm vì... thủ tục

07:00 | 24/12/2014

792 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ đầu năm tới nay, giá xăng liên tiếp giảm 12 lần, tổng cộng số tiền là 7.750 đồng/lít. Để phù hợp với biến động của giá xăng dầu, các doanh nghiệp vận tải đang tính toán điều chỉnh giá cước. Tuy nhiên, họ đang vướng bởi thủ tục rườm rà…

Theo ông Nguyễn Văn Thạc - Chủ tịch Hiệp hội Vận tải ô tô Nam Định, kiêm Giám đốc Công ty CP Nam Trực, thời gian qua giá xăng dầu liên tục giảm, Hiệp hội Vận tải ô tô Nam Định đã làm việc với các doanh nghiệp vận tải trong tỉnh đề nghị giảm giá cước.

Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị trường, giá cả luôn biến động, giá xăng dầu tăng giảm là điều đương nhiên. Doanh nghiệp vận tải luôn phải chạy theo giá xăng dầu. Trong khi đó, việc tăng hay giảm giá cước vận tải rất nhạy cảm, nó sẽ tác động lớn tới quyền lợi của người dân, cũng như yếu tố đầu vào của doanh nghiệp sản xuất khác.

Bến xe Giáp Bát

Cũng theo ông Nguyễn Văn Thạc, để giá cước vận tải phù hợp với giá xăng dầu, Công ty CP Nam Trực đã giảm 10-15% giá cước tại các tuyến mà đơn vị hoạt động. Việc nâng hay giảm giá cước vận tải là một việc làm rất vất vả của các doanh nghiệp khi phải tính toán lại giá thành, đăng ký giá với cơ quan Nhà nước, phát hành vé, niêm yết giá cước…

Liên quan đến vấn đề này, ông Nguyễn Tất Thành - Giám đốc Bến xe Giáp Bát nhận xét, đến thời hiện tại bến xe vẫn chưa nhận được đề nghị nào xin giảm giá cước vận tải sau lần xăng giảm hơn 2.000 đồng/lít vào chiều ngày 22/12. Tính từ đầu năm tới nay, mới chỉ có 20 đơn vị giảm giá vé trong tổng số 100 đơn vị kinh doanh vận tải tại bến xe. Những đơn vị giảm này nằm rải rác 40 tuyến với mức giảm cao nhất là 16%.

Nói về việc giá xăng giảm sâu vào ngày 22/12 nhưng vẫn không có doanh nghiệp vận tải nào đăng ký giảm giá cước, ông Thành cho hay, nhanh nhất cũng phải từ 7-10 ngày nữa giá cước vận tải mới được điều chỉnh bởi đơn vị vận tải còn báo cáo cơ quan chức năng rồi còn in ấn vé. Sau khoảng 10 ngày thì mới áp dụng giá cước mới nếu được chấp thuận.

Còn ông Nguyễn Quốc Mạnh - Chủ tịch Hiệp hội Vận tải ô tô Điện Biên, kiêm Giám đốc Công ty CP Vận tải ô tô Điện Biên nói, trước đợt giảm giá xăng vào ngày 22/12, Công ty CP Vận tải ô tô Điện Biên đã giảm giá cước vận chuyển hành khách từ 4-9%. Cụ thể tuyến Điện Biên - Hà Nội giảm từ 375.000 xuống 360.000 đồng/vé, tuyến Lai Châu - Hà Nội từ 330.000 đồng còn 300.000 đồng/vé.

Cũng theo ông Nguyễn Quốc Mạnh, việc giảm giá xăng sâu như chiều ngày 22/12 vừa qua, doanh nghiệp vận tải cũng cần có thời gian để thực hiện thủ tục sau đó mới công bố. Doanh nghiệp vận tải phải đăng ký giá với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, phải chờ thủ tục, in lại mẫu biểu, nhanh cũng phải nửa tháng. Không phải cứ muốn công bố thay đổi giá là được.

Nói về giá cước vận tải hàng hóa, theo ông Lê Văn Tiến - Chủ tịch Hiệp hội Vận tải hàng hóa đường bộ Hải Phòng, cước vận tải hàng hóa khác biệt so với vận tải hành khách. Vận tải hàng hóa chủ yếu phụ thuộc theo nhu cầu vận chuyển, theo sự thỏa thuận giữa hai bên chủ hàng và chủ xe. Đây là vấn đề cả hai bên phải tính toán đến lợi ích kinh doanh, mức giá tùy thuộc cung cầu ở những thời điểm khác nhau.

Ví dụ, cùng là loại hàng rời nhưng phải phụ thuộc vào tỷ trọng hàng hóa, có khi hàng hóa nhẹ nhưng lại chiếm nhiều diện tích thùng xe. Cùng chở container nhưng lại tùy theo loại công 20 feet hay 40 feet sẽ có mức giá khác nhau. Vì vậy, giá cước vận tải hàng hóa chỉ là tương đối, không như vận tải hành khách.

Theo ông Nguyễn Mạnh Hà - Giám đốc Công ty CP Thương mại và Du lịch Hà Lan (Thái Nguyên), doanh nghiệp đã giảm giá cước trên cả ba lĩnh vực kinh doanh là taxi, xe khách tuyến cố định và xe buýt. Cụ thể, dịch vụ taxi giá mở cửa là 6.000 đồng cho km đầu tiên, từ km thứ 2 đến dưới km 20 là 9.500 đồng/km. Mức giá này đã giảm 2.000-3.500 đồng so với đầu năm 2014.  Mức giá xe taxi thậm chí đã giảm xuống ở thời điểm năm 2005-2006.

Xe khách tuyến cố định cũng đã thực hiện giảm 5.000 đồng/vé/lượt. Xe buýt giảm 10.000 đồng/1 vé tháng dù từ năm 2009 đến nay chưa được nâng giá dịch vụ này. Mức giá xe khách đã xuống bằng năm 2008-2009. 

Quang Dương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 20/05/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 20/05/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 20/05/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 20/05/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 20/05/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 20/05/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 01:45