Công ty của đại gia Dương Thị Bạch Diệp "đội sổ" nợ thuế

19:00 | 18/07/2018

536 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đứng đầu trong các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nợ thuế chính là Công ty TNHH Bất động sản Diệp Bạch Dương của nữ đại gia Dương Thị Bạch Diệp với số tiền nợ thuế là 33,9 tỷ đồng.

Cục Thuế TPHCM cho biết, đơn vị này đã công bố danh sách nợ thuế đợt 2/2018. Tổng số tiền nợ thuế tính đến ngày 31/5 là 1.556 tỷ đồng.

Doanh nghiệp nợ thuế lớn nhất chính là Công ty Thương mại Lô Hội nằm trên đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa (phường 7, quận 3). Công ty Lô Hội được thành lập vào ngày 15/6/2002 với trụ sở giao dịch nằm trên đường Cộng Hòa (phường 12, quận Tân Bình). Đây là đơn vị nhập khẩu và phân phối độc quyền các sản phẩm thực phẩm chức năng, mỹ phẩm của Hoa Kỳ tại Việt Nam.

cong ty cua dai gia duong thi bach diep doi so no thue
Nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản tại TPHCM bị “bêu tên” vì nợ thuế. Trong đó có Công ty TNHH Bất động sản Diệp Bạch Dương do bà Dương Thị Bạch Diệp làm chủ.

Tổng doanh thu trong 10 năm qua của Công ty Lô Hội đạt hơn 1.800 tỷ đồng. Công ty Lô Hội đang bị cơ quan thuế áp dụng biện pháp cưỡng chế là thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.

Doanh nghiệp có số tiền thuế nợ lớn thứ hai trong danh sách thuộc về Công ty May Minh Hoàng nợ 70,7 tỷ đồng. Các doanh nghiệp có số nợ thuế lớn lần lượt tiếp theo là Công ty Đầu tư và Xây dựng Lâm Viên nợ 65 tỷ đồng; Công ty Cổ phần phân phối Tấn Khoa nợ hơn 49 tỷ đồng; Công ty lọc hóa dầu Nam Việt nợ hơn 45 tỷ đồng; Công ty TNHH Sản xuất giày Phú Sơn 37 tỷ đồng… Các doanh nghiệp này cũng đã bị thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.

Đứng đầu trong các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nợ thuế chính là Công ty TNHH Bất động sản Diệp Bạch Dương với số tiền nợ thuế là 33,9 tỷ đồng; Công ty Cổ phần Thanh Niên nợ 33,1 tỷ đồng; Công ty cổ phần Tập đoàn Khang Thông nợ 13,5 tỷ đồng; Công ty TNHH Xây dựng giao thông Đức Hạnh nợ 11 tỷ đồng… Ngoài ra có trên 30 doanh nghiệp nợ thuế hơn 10 tỷ đồng.

cong ty cua dai gia duong thi bach diep doi so no thue
Công ty Cổ phần Thanh Niên cũng là một trong những đơn vị nợ thuế bị “bêu tên” với số tiền nợ là hơn 33 tỷ đồng.

Ông Trần Ngọc Tâm, Cục trưởng Cục Thuế TPHCM cho biết, cơ quan thuế đã liên tục áp dụng các biện pháp thu hồi nợ nhưng các doanh nghiệp vẫn “chây ì” không nộp. Chính vì vậy, để thu hồi số tiền nợ thuế nêu trên, Cục Thuế TPHCM sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế, trong đó có biện pháp phong tỏa tài khoản ngân hàng để trích tiền nộp ngân sách. Ngoài ra, Cục Thuế thành phố cũng ngăn chặn việc sử dụng hóa đơn, đề nghị cơ quan chức năng thu hồi giấy phép kinh doanh…

Cũng theo ông Tâm, tính đến hết ngày 30/6/2018, Cục Thuế TPHCM đã thu được 3.336 tỷ đồng tiền doanh nghiệp nợ thuế trong năm 2017, đạt 44% số nợ thuế có khả năng thu của năm 2017 chuyển sang. Trong đó, thu bằng biện pháp quản lý 1.935 tỷ đồng và thu bằng biện pháp cưỡng chế 1.401 tỷ đồng.

Theo Dân trí

Cục Thuế TP HCM công khai hơn 1.200 doanh nghiệp nợ thuế
Vụ Nguyễn Kim nợ thuế 148 tỷ đồng: "Lách thuế" trong thời gian dài là “trốn thuế”
"Chây ỳ" tiền thuế coi chừng bị cắt điện nước, bêu tên
Bộ Tài chính kiên quyết công ty đòi nợ phải có vốn 2 tỷ đồng, sếp tốt nghiệp đại học

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00