Cổ phiếu FMC "lội ngược dòng" kết quả kinh doanh

10:00 | 04/07/2018

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù kết quả kinh doanh của CTCP Thực phẩm Sao Ta (MCK: FMC) khá tích cực trong 6 tháng đầu năm của niên độ 2017-2018, nhưng giá cổ phiếu của doanh nghiệp này lại lao dốc tới 50%.
co phieu fmc loi nguoc dong ket qua kinh doanh
Trong 6 tháng đầu năm niên độ 2017-2018, doanh số tiêu thụ của FMC đạt 76,6 triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái.

FMC vừa công bố tình hình kinh doanh 6 tháng đầu năm 2018 với sản lượng chế biến đạt 7.787 tấn tôm đông lạnh các loại, tăng gần 19% và doanh số tiêu thụ đạt 76,6 triệu USD, tăng 25% so cùng kỳ 2017.

Hiện FMC đang tiến hành thu hoạch với các ao thả tôm trong tháng 4 vừa qua với kết quả rất khả quan. Do ảnh hưởng của thời tiết nên từ ngày 03/07, FMC bắt đầu thả nuôi 88 ao làm mới.

Trước đó, trong tháng 5, giá tôm thẻ chân trắng nguyên liệu ở Đồng bằng sông Cửu Long giảm mạnh, gây xôn xao dư luận và ảnh hưởng đến lịch trình thả giống của bà con nuôi tôm. Thời điểm tháng 5, giá tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Sóc Trăng ở mức thấp nhất trong vòng 2 năm qua. Cụ thể, giá thu mua tôm thẻ loại 100 con/kg chỉ còn khoảng 70.000 - 80.000 đồng/kg, giảm từ 20.000- 30.000 đồng/kg so với đầu năm 2018. Nguyên nhân do năm 2017 tôm có giá nên nhiều nước đã nỗ lực gia tăng nuôi tôm trong năm nay.

Về triển vọng giá tôm trong thời gian tới, ông Hồ Quốc Lực - Chủ tịch HĐQT FMC đánh giá, việc thu hoạch tôm của các nước vào vụ sớm có thể kết thúc ở quý III/2018 và lúc đó các hệ thống tiêu thụ khởi động mua nên giá tôm sẽ hồi phục ở đầu quý III.

Tuy nhiên, mức hồi phục ra sao còn tùy thuộc nhiều yếu tố như tình hình nuôi tôm các nước xung quanh, tình hình thả tôm trong nước và một phần là năng lực thuyết phục, đàm phán, bản lĩnh nhận định của các nhà điều hành chế biến. Riêng tình hình nuôi trong nước năm nay khả năng sản lượng tôm nuôi không tăng, hoặc chỉ tăng nhẹ nên giá tôm nguyên liệu Việt Nam sẽ có xu hướng tăng mạnh hơn mức mặt bằng chung thế giới.

ĐHĐCĐ thường niên vừa qua của FMC đã cho thấy bước thay đổi lớn trong cơ cấu quản trị. Trong đó, người của ABT và Pan Group (chiếm lần lượt trên 20% và 30% vốn FMC) là bà Nguyễn Thị Trà My được bầu giữ chức Phó Chủ tịch, ông Đặng Kiết Tường giữ chức Thành viên HĐQT, và ông Nguyễn Văn Nguyên giữ chức Trưởng Ban kiểm soát. Những vị trí chủ chốt còn lại vẫn do người cũ đảm đương.

Theo báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm của niên độ tài chính 2017-2018 (1/10-31/3), FMC đạt doanh thu thuần 1.889 tỷ đồng, tăng trưởng 39%; lãi ròng 51,4 tỷ đồng, tăng trưởng 18% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2018, FMC đặt kế hoạch doanh thu tiêu thụ đạt 4.350 tỷ đồng (tăng gần 34% so năm 2017), lợi nhuận trước thuế ít nhất 140 tỷ đồng (giảm nhẹ so mức 142 tỷ đồng năm 2017) và cổ tức 20% tiền mặt.

Mặc dù hoạt động kinh doanh tương đối khởi sắc, nhưng giá cổ phiếu FMC liên tục lao dốc trong thời gian qua. Sau khi đạt đỉnh 30.700 đồng/cp vào ngày 15/3, cổ phiếu FMC đã liên tục giảm, hiện còn 20.100 đồng/cp, tương đương mức giảm 50%.

Enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:45