Chuyện chưa kể về chất lượng xăng dầu Dung Quất

16:39 | 12/06/2016

3,702 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Có một chuyện thú vị mà gần như người tiêu dùng Việt Nam ít biết là họ đang sử dụng sản phẩm xăng dầu tốt nhất nhì thế giới.
tin nhap 20160612163417
Toàn cảnh Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.

TS Trương Đình Hợi – Nguyên Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chế biến Dầu khí (Viện Dầu khí Việt Nam sau nhiều năm nghiên cứu đã kết luận: “Thực tế xăng dầu Dung Quất đang tặng cho người sử dụng xe và cho quỹ bảo vệ môi trường ở Việt Nam một món quà “chất lượng vàng””.

Theo quy chuẩn của Việt Nam từ năm 2005 quy định hàm lượng lưu huỳnh tối đa là 500 phần triệu (ppm), nhưng xăng Dung Quất hiện nay có hàm lượng lưu huỳnh là 135ppm và thấm chí chỉ 30ppm, không tới 1/3 so với quy định cho phép. Trên thực tế, để giảm được hàm lượng lưu huỳnh tới trị số thấp như vậy cần chi phí rất lớn. Dung Quất hiện đang ứng dụng công nghệ rất hiện đại và nguyên liệu đầu vào là dầu “siêu ngọt” từ mỏ Bạch Hổ, chỉ có hàm lượng lưu huỳnh 0,03%.

Trị số ôc tan của xăng của xăng liên quan tới chất lượng cháy, độ bền và công suất động cơ. Theo quy định về tiêu chuẩn chất lượng, xăng dùng ở Việt Nam từ năm 2005 phải có trị số ốc tan RON từ 90 trở lên. Xăng Dung Quất đang sản xuất có RON 92, thực tế kết quả kiểm tra là 92,6 và 92,3 mà chưa cần phải pha thêm bất kỳ loại phụ gia nào. Để có được chất lượng như vậy, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đang sử dụng công nghệ hiện đại như Reforming xúc tác và Isome hóa, phải chịu phí đầu tư cao hơn...

Tiêu chuẩn của Việt Nam TCVN 6776-2005 chỉ cho phép tối đa 2,5% lượng benzen và aromat trong xăng. Trong xăng Dung Quất chỉ có hàm lượng benzen 1,15 – 1,46, thấp hơn nhiều so với quy định, tổng lượng aromat cũng chỉ khoảng ½ giới hạn cho phép. CŨng như xăng, dầu diesel ô tô (DO) do Nhà máy Lọc dầu Dung Quất sản xuất có lượng lưu huỳnh thấp, khí thải ra có ít độc hại và có trị số xe tan cao, xe chạy êm, tăng độ bền, tăng hiệu suất của động cơ.

Theo Giấy chứng nhận và chứng thư giám định của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tiêu chuẩn Việt Nam quy định với 2 loại dầu DO, một loại cho phép tối đa hàm lượng lưu huỳnh 500ppm (cho ô tô) và loại DO công nghiệp là 2.500ppm. Nhà máy Lọc dầu Dung Quất chỉ sản xuất loại nhiên liệu diesel chất lượng cao cho ô tô. Chất lượng được kiểm tra thực tế hàm lượng lưu huỳnh chỉ có 202ppm và 211ppm. Để có được sản phẩm chất lượng như vậy, dự án đã phải thiết kế bổ sung phân xưởng xử lý lưu huỳnh bằng hydro.

Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đã đầu tư cho công nghệ tái cấu trúc (reforminh), công nghệ làm nhánh hóa (đồng phân hóa)... cho xăng chất lượng cao, có trị số ôc tan RON 92 và RON 95 mà không cần pha thêm phụ gia hóa học khác. Hiện nay xăng ta tốt hơn xăng ngoại là vĩ lẽ này, xăng ngoại nhập thường cố pha các chất phụ gia hóa học.

Nhiên liệu diezel – thường được gọi là dầu DO dùng cho các thiết bị chạy bằng động cơ diezel như ô tô du lịch, xe tải nặng, các máy phát điện, tàu thủy... Nhà máy Lọc dầu Dung Quất chỉ sản xuất DO chất lượng cao, có hàm lượng lưu huỳnh <0,05%. Để có chất lượng này đã phải đầu tư thêm công nghệ lưu huỳnh bằng hydro (Hydrodesulfunation). Theo tiêu chuẩn mới của Việt Nam, TCVN 5689:2005 quy định nhiên liệu diezel DO có hàm lượng lưu huỳnh giảm xuống còn 0,05% - 0,25% thay vì trước kia có loại đa là 0,5%.

Nhiên liệu đốt là FO cần quan tâm đến nhiệt lượng cháy, lượng lưu huỳnh, tỉ trọng, nhiệt độ chớp cháy, nhiệt độ đông đặc... Theo tiêu chuẩn Việt Nam, hàm lượng lưu huỳnh phải <2%. Sản lượng dầu FO của lọc dầu Dung Quất chỉ khoảng dưới 10% trong tổng sản phẩm...

Để sớm nâng cao chất lượng sản phẩm xăng dầu Dung Quất trong khi chưa thực hiện xong dự án nâng cấp, mở rộng, Công ty Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) – đơn vị quản lý Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đang nghiên cứu 1 số giải pháp cho sản phẩm xăng RON 92 và RON 95 để đạt tiêu chuẩn EURO 3 như tối đa hóa công suất chế biến của cụm phân xưởng sản xuất cấu tử pha trộn xăng có chỉ số ốc tan hoặc nhập bổ sung các cấu tử pha trộn xăng có chỉ số ôc tan cao.

Ngoài ra, BSR cũng sẽ áp dụng giải pháp nhập naphtha và BTBE bằng cách bổ sung 1 đường ống 12 phi để đưa sản phẩm từ cảng xuất sản phẩm về khu vực sản xuất. Cải hoán tận dụng 2 bể kiểm tra xăng và các bơm đi kèm có sẵn để chứa và vận chuyển các cấu tử nói trên. Đồng thời bổ sung 1 đường ống 6 phi dài 400m để dẫn naphtha từ bể chứa đến đường nhập liệu phân xưởng NHT.

Nguyễn Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 15:45