Chứng khoán ngày 4/3: Thận trọng

08:48 | 04/03/2020

161 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều yếu tố cho thấy thị trường chứng khoán sẽ chịu áp lực trong phiên hôm nay, đặc biệt khi chứng khoán Mỹ diễn biến tiêu cực.

VN-Index khởi đầu tháng 3 với hai phiên tăng điểm liên tiếp, tuy nhiên, báo cáo phân tích các công ty chứng khoán cho phiên hôm nay (4/3) vẫn nghiêng về góc nhìn thận trọng, hơn là kỳ vọng sự bứt phá mạnh.

Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) dự báo thị trường sẽ tiếp tục hướng đến thử thách vùng kháng cự 898-905 điểm trong ngắn hạn. Tuy nhiên, đà hồi phục có thể sẽ đan xen các nhịp rung lắc, điều chỉnh.

Theo BVSC, điểm tiêu cực hiện tại của thị trường vẫn đến từ hoạt động bán ròng của khối ngoại và nguy cơ lan rộng, kéo dài của Covid-19 sẽ tạo ra ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong đó, hoạt động sản xuất kinh doanh và kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp nội cũng đang có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề khi dịch tiếp tục lan rộng và chưa có dấu hiệu được kiểm soát.

Cùng với quan điểm thận trọng, Công ty chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội cũng cho rằng với nền tảng thanh khoản chưa được cải thiện như hiện tại, thị trường khó có khả năng đi xa. Dự báo phiên hôm nay, SHS cho rằng VN-Index có thể sẽ giằng co và rung lắc với biên độ trong khoảng 880 - 900 điểm nhằm ổn định nền giá mới.

Đồng thời, cả hai công ty chứng khoán đều khuyến nghị nhà đầu tư giao dịch thận trọng, giữ tỷ trọng cổ phiếu thấp.

BVSC khuyến nghị duy trì tỷ trọng cổ phiếu ở mức 20-30% danh mục. Nhà đầu tư nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao có thể tận dụng các nhịp hồi phục bán giảm tỷ trọng và chỉ xem xét giải ngân khi VN-Index về vùng hỗ trợ 860-880 điểm. Tương tự, SHS cho rằng nhà đầu tư đã tham gia bắt đáy khi thị trường vào tuần trước nên tiếp tục theo dõi diễn biến và dứt khoát cắt lỗ nếu như VN-Index có phiên đóng cửa dưới vùng 870 - 875 điểm.

Tuy nhiên, trong báo cáo chiều muộn hôm qua (3/3), những dự báo của các công ty chứng khoán được đưa ra dựa trên giả định chứng khoán Mỹ sẽ nới rộng đà tăng. Trong khi đó, Phố Wall đêm 3/3 đã có những biến động phức tạp khi Cục Dữ trữ Liên bang Mỹ (Fed) hạ lãi suất khẩn cấp.

Dow Jones, S&P 500 và Nasdaq Composite đã tăng hơn 1% từ mức thấp đầu phiên, ngay sau khi Fed công bố hạ lãi suất khẩn cấp.Tuy nhiên, ngay sau đó, đà tăng của thị trường đã bị thu hẹp khi Chủ tịch Fed Jerome Powell thừa nhận có những giới hạn về khả năng hỗ trợ của chính sách. Chốt phiên giao dịch, các chỉ số chủ chốt của chứng khoán Mỹ giảm xấp xỉ 3%.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00