Chính sách tỉ giá phát huy hiệu quả!

06:00 | 08/03/2016

439 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kể từ đầu năm 2016, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã áp dụng chính sách tỉ giá mới theo hướng linh hoạt, thay đổi theo ngày. Và sau 2 tháng triển khai thực hiện, mặc dù vẫn có có những ý kiến băn khoăn, lo lắng được đặt ra nhưng chính sách điều hành mới này bước đầu đã mang lại những tín hiệu tích cực. Tỉ giá ổn định trong bối cảnh kinh tế thế giới biến động, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển chính là cái được lớn nhất khi áp dụng cơ chế này.  

Tính ổn định cao

Ngày 4-1, NHNN chính thức áp dụng cách thức điều hành tỉ giá theo tỉ giá trung tâm. Theo đó, tỉ giá sẽ được điều chỉnh một cách linh hoạt và theo ngày thay vì theo một liên hạn hay chu kỳ nào đó. Mục tiêu của NHNN trong việc điều chỉnh chính sách điều hình tỉ giá cũng được xác định là hạn chế đầu cơ ngoại tệ, khuyến khích các doanh nghiệp và nhà đầu tư sử dụng các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa biến động về tỷ giá, từ đó tiến tới chuyển đổi thị trường ngoại hối từ các hoạt động vay - mượn sang mua - bán. Và sau 2 tháng triển khai, cách thức điều hành tỉ giá mới đã tạo lên những hiệu ứng rất tích cực cho nền kinh tế, được giới chuyên gia, các nhà phân tích đánh giá cao.

chinh sach ti gia phat huy hieu qua
Ngân hàng chỉ là nơi giữ ngoại tệ

Chuyên gia kinh tế Vũ Đình Ánh khi đề cập tới câu chuyện này đã khẳng định đây là thời điểm hội tụ đủ các điều kiện để NHNN đưa ra một cơ chế điều hành tỉ giá mới phục vụ tiến trình hội nhập của Việt Nam cũng như chống đôla hóa nền kinh tế. Theo đó, về nguyên tắc, tỉ giá trung tâm được xác định không chỉ dựa trên mối quan hệ trực tiếp giữa VNĐ và USD như một đồng ngoại tệ phổ biến trong quan hệ thương mại, tài chính hiện nay mà giữa trên mối tương quan giữa USD với một số đồng tiền chủ chốt khác.

Phân tích về cái lợi trong chống đôla hóa nền kinh tế, TS Vũ Đình Ánh cho hay, điều dễ nhận thấy nhất chính là cơ hội lướt sóng, đầu cơ, tâm lý găm giữ ngoại tệ sẽ bị hạn chế bởi tỉ giá sẽ được điều chỉnh theo từng ngày thay vì theo một biên độ nào đó. Bởi nếu tỉ giá được thông báo hằng ngày, với biên độ cho phép sẽ giảm mức độ kỳ vọng vào phá giá, tăng niềm tin trong việc sử dụng, tích trữ VNĐ thay vì ngoại tệ. Và cùng với việc lãi suất tiền gửi USD về 0% thì người dân không còn lý do gì để trông đợi vào nguồn lợi có từ USD, ngân hàng vì thế cũng chỉ được xem là nơi giữ USD...

Thứ nữa, hoạt động đầu cơ, găm giữ ngoại tệ nếu có thì với việc dịch chuyển quan hệ tín dụng ngoại tệ từ vay - mượn sang mua - bán thì tỉ giá vẫn chủ yếu tuân theo nguyên tắc, diễn biến, cân đối thị trường thay vì yếu tố tâm lý, kỳ vọng thay đổi chính sách... Việc dự báo để tăng cường đầu cơ ngoại tệ vì thế cũng sẽ giảm bởi tỉ giá đã theo giá thị trường và được điều chỉnh từng ngày.

“Cách điều hành như vậy sẽ linh hoạt và chủ động, phản ánh các nguyên tắc thị trường hơn” - TS Vũ Đình Ánh nêu quan điểm.

Dưới góc độ khác, trao đổi với Năng lượng Mới, ông Bùi Quốc Dũng - Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN) cho rằng, ngoài việc chống đôla hóa nền kinh tế thì chính sách điều hành tỉ giá mới còn tạo ra sự ổn định, giảm thiểu các yếu tố bất lợi đối với tỉ giá. Và đây chính là cái được lớn nhất của chính sách tỉ giá mới. Điều này càng ấn tượng hơn khi sự ổn định của thị trường tiền tệ những tháng đầu năm 2016 có được trong bối cảnh thị trường thế giới chứng kiến nhiều biến động lớn. Đó là việc đồng Nhân dân tệ liên tục mất giá, lên tới 1,1% trong các ngày từ 4 đến 7-1. Thị trường chứng khoán Trung Quốc 2 lần ngày phải ngừng giao dịch vì lao dốc trên 7% kéo theo một loạt các thị trường chứng khoán lớn sụt giảm. Nhiều đồng tiền châu Á giảm mạnh như đồng Won Hàn Quốc giảm giá 2,8%, đôla Singapore giảm 1,6%, đôla Đài Loan giảm 0,97%... Tuy nhiên, thị trường tiền tệ của Việt Nam lại diễn biến rất ổn định, tỉ giá không biến động.

Cũng theo ông Dũng, chính sự ổn định này khiến các nguồn ngoại tệ vào Việt Nam thay vì bị các tổ chức, cá nhân giữ lại với kỳ vọng tỷ giá sẽ tăng mạnh đã được bán cho các tổ chức tín dụng, tạo nguồn cung cho thị trường. Một lượng lớn ngoại tệ đã bị găm giữ từ cuối năm ngoái cũng dần được giải phóng sau khi NHNN áp dụng cách thức điều hành tỉ giá mới, giúp cho nguồn cung ngoại tệ đã có sự cải thiện nhất định...

Không đáng ngại

Như đã đề cập ở trên, chính sách tỉ giá mới bước đầu đã tạo được sự ổn định, tạo nguồn cung ngoại tệ ổn định cho nền kinh tế và đây cũng được xem là yếu tố thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế đất nước. Tuy nhiên, ở một góc độ nào đó, đặc biệt là ở phía các doanh nghiệp trực tiếp tham gia các hoạt động xuất nhập khẩu thì chính sách tỉ giá mới vẫn còn không ít băn khoăn. Tỉ giá sẽ biến động hằng ngày thay vì được NHNN cam kết và bảo hộ khiến rủi ro trong việc thực hiện các hợp động, giao dịch... thêm phần rủi ro. Trong khi đó, tỉ giá được biết đến là cầu nối giữa hoạt động kinh tế trong nước và nước ngoài, tỉ giá tăng hay giảm đều tạo ra những tác động nhất định đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cũng như chính sách kinh tế vĩ mô.

Ông Vũ Hải Hà - Giám đốc một doanh nghiệp chuyên nhập khẩu hàng tiêu dùng ở Hà Nội nêu vấn đề: Nếu như trước kia, doanh nghiệp ký các hợp đồng nhập khẩu với đối tác nước ngoài, yếu tố tỉ giá trong một thời điểm, giai đoạn nào đó có thể tính được nhờ việc NHNN cam kết biên độ biến động tỉ giá, doanh nghiệp có thể chủ động xây dựng phương án dự phòng biến động tỉ giá thì nay là không thể. Từ năm 2016, tỉ giá sẽ biến động theo ngày, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải theo dõi diễn biến tỉ giá từng ngày và chấp nhận với những rủi ro cao hơn.

Tuy nhiên, nếu nhìn ở một góc độ khác, ông Hà lại cho rằng, trong nền kinh tế thị trường thì ngoài việc tính đến giá cả đầu vào của hàng hóa, nguyên liệu... thì cũng phải tính đến các yếu tố tài chính như lãi suất và tỉ giá. Những biến động này mang tính khách quan và doanh nghiệp phải có giải pháp ứng phó với những biến động ấy. Đó có thể là vấn đề dự báo, một quỹ dự phòng rủi ro hay đưa sản phẩm của mình ra thị trường tài chính, việc mua bán sản phẩm sẽ được thực hiện qua các lệnh mua - bán trên thị trường... Điều này chắc chắn sẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải “nhạy” hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nói như vậy để thấy rằng, bản thân các doanh nghiệp tuy nhìn nhận chính sách tỷ giá mới có nhiều thách thức nhưng cũng nhìn ra đây là cơ hội để thúc đẩy nâng tầm quản trị doanh nghiệp, đưa hoạt động của doanh nghiệp từng bước lên tầm quốc tế. Đây có thể xem là bước đi cần thiết để doanh nghiệp dần thích nghi với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Và ở góc độ quản lý, ông Dũng khẳng định, với cách thức điều hành mới, tỉ giá linh hoạt hơn sẽ giảm thiểu tác động của các cú sốc bên ngoài, hỗ trợ tốt hơn khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. Cùng với các biện pháp điều tiết của Ngân hàng Nhà nước, tỉ giá 2016 sẽ không biến động quá lớn để đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế theo định hướng của Chính phủ.

 

Thanh Ngọc

Năng lượng Mới 503

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 ▲300K 76,150 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 ▲300K 76,050 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 ▲300K 89,800 ▲300K
Cập nhật: 18/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
TPHCM - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲300K 90.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▲400K 77.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 ▲200K 90.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 ▲400K 76.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 ▲300K 57.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 ▲240K 44.730 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 ▲170K 31.850 ▲170K
Cập nhật: 18/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲45K 7,700 ▲55K
Trang sức 99.9 7,505 ▲45K 7,690 ▲55K
NL 99.99 7,520 ▲45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲45K 7,730 ▲55K
Miếng SJC Thái Bình 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,780 ▲30K 9,020 ▲20K
Cập nhật: 18/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 ▲200K 90,400 ▲400K
SJC 5c 87,700 ▲200K 90,420 ▲400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 ▲200K 90,430 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 ▲350K 77,200 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 ▲350K 77,300 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,400 ▲350K 76,400 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,644 ▲347K 75,644 ▲347K
Nữ Trang 68% 49,607 ▲238K 52,107 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,512 ▲146K 32,012 ▲146K
Cập nhật: 18/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 18/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 18/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 18/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 18/05/2024 19:00