NHNN nói về việc người dân xếp hàng dài chờ mua vàng

11:14 | 16/05/2024

137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết có hiện tượng người dân tập trung đông người một số thời điểm tại Trụ sở chính của Công ty SJC, không có hiện tượng tập trung đông người tại các địa phương khác và tổ chức khác. Ngoài ra, chỉ có một số địa điểm trên phố Trần Nhân Tông, TP Hà Nội do địa bàn chật hẹp.
NHNN nói về việc người dân xếp hàng dài chờ mua vàng
Người dân xếp hàng dài trước cửa hàng bán vàng trên con phố Trần Nhân Tông (Ảnh: Nhà báo và Công luận)

Ngân hàng Nhà nước vừa phát đi thông cáo về một số nội dung liên quan đến quản lý thị trường vàng.

Theo thông cáo, để tổ chức đấu thầu, NHNN đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của NHNN và quy định pháp luật liên quan. NHNN thực hiện công bố rộng rãi các thông tin liên quan đến việc đấu thầu, kết quả đấu thầu vàng miếng trên Cổng thông tin điện tử của NHNN.

Loại vàng miếng đấu thầu là vàng SJC do NHNN tổ chức sản xuất, hình thức đấu thầu là đấu thầu theo giá. NHNN thông báo giá sàn bán vàng miếng, các thành viên tham gia đấu thầu căn cứ các nội dung trong thông báo đấu thầu bán vàng miếng của NHNN để tiến hành đặt thầu theo giá.

Trong 6 phiên đấu thầu bán vàng miếng SJC tăng cung ra thị trường, có 3 phiên đấu thầu thành công với tổng khối lượng trúng thầu là 14.900 lượng, 3 phiên còn lại không thành công do không có đủ số lượng thành viên đặt cọc và bỏ thầu. Phiên đấu thầu bán vàng miếng ngày 23/4/2024, đã có 2 thành viên trúng thầu với khối lượng là 3.400 lượng vàng miếng SJC. Tại Phiên đấu thầu bán vàng miếng ngày 08/5/2024 đã có 3 thành viên trúng thầu với khối lượng 3.400 lượng vàng miếng SJC. Tại phiên đấu thầu bán vàng miếng ngày 14/5/2024 đã có 8 thành viên trúng thầu với khối lượng 8.100 lượng.

Mặc dù sau nhiều năm chưa tổ chức đấu thầu, nhưng nhờ việc chuẩn bị kỹ lưỡng, phiên đấu thầu bán vàng miếng vừa qua của NHNN đã diễn ra đúng trình tự, quy định, thông suốt và an toàn.

Để phù hợp với tình hình thị trường, NHNN đã điều chỉnh hợp lý khối lượng vàng miếng tối thiểu, tối đa các thành viên được phép đặt thầu. Nhờ vậy, kết quả tại các phiên sau số lượng đơn vị trúng thầu nhiều hơn phiên trước, theo đúng mục tiêu tăng cung thêm vàng miếng ra thị trường. Trong phiên đấu thầu ngày 14/5/2024, NHNN đã tổ chức đấu thầu thành công với khối lượng trúng thầu cao nhất cũng như số lượng thành viên trúng thầu nhiều nhất trong các phiên đấu thầu vừa qua. Cụ thể, đã có 8 thành viên trúng thầu với tổng khối lượng là 8.100 lượng, trong đó có 3 Công ty là Công ty SJC, Công ty Doji, Công ty PNJ trúng thầu cùng với 5 ngân hàng thương mại.

Nhằm thu thập thông tin về nhu cầu thực tế mua vàng của người dân, có biện pháp can thiệp thị trường phù hợp, NHNN đã chỉ đạo chi nhánh các tỉnh, thành phố theo dõi sát tình hình thị trường vàng tại địa phương, tại các địa điểm mua, bán vàng và thực hiện báo cáo nếu có tình trạng xếp hàng mua vàng.

Theo báo cáo, vào cuối tuần qua, có hiện tượng người dân tập trung đông người một số thời điểm tại Trụ sở chính của Công ty SJC, không có hiện tượng tập trung đông người tại các địa phương khác và tổ chức khác. Ngoài ra, chỉ có một số địa điểm trên phố Trần Nhân Tông, TP Hà Nội do địa bàn chật hẹp nên có mật độ đông người hơn.

Do Công ty SJC là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn, thuộc quản lý của UBND TP HCM, NHNN đã có buổi làm việc trực tiếp với Lãnh đạo UBND TP HCM để bàn về giải pháp bình ổn thị trường vàng có sự tham dự của một số ban ngành có liên quan (Công an thành phố, Cục Quản lý thị trường, Sở Thông tin và Truyền thông…) và Công ty SJC. Tại cuộc họp, lãnh đạo UBND TP HCM đã chỉ đạo Công ty SJC thực hiện ngay nhiệm vụ chính trị để ổn định thị trường vàng.

Thực tế tại các phiên đấu thầu vừa qua, Công ty SJC đều trúng thầu với khối lượng 2.000 lượng mỗi phiên. Các tổ chức khác dè dặt hơn khi tham gia đấu thầu vàng miếng từ NHNN do lo ngại rủi ro biến động giá và không có lượng khách hàng đến mua vàng miếng SJC như tại Công ty SJC. Khi mua được vàng miếng từ NHNN, Công ty đã thực hiện bán ngay ra thị trường.

Trong thời gian tới, NHNN cho biết sẽ tiếp tục tổ chức phiên đấu thầu bán vàng miếng để tăng cung vàng miếng ra thị trường.

Trước tình hình biến động giá vàng của thị trường vàng quốc tế và động thái điều hành, kiểm soát thị trường vàng trong thời gian tới, NHNN khuyến cáo người dân cần thận trọng khi tham gia giao dịch vàng để giảm thiểu rủi ro.

Đề xuất bắt buộc không dùng tiền mặt khi mua bán vàng

Đề xuất bắt buộc không dùng tiền mặt khi mua bán vàng

Mới đây, Tổng cục Thuế kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền quy định bắt buộc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch kinh doanh vàng đồng thời quy định cơ chế kiểm soát các giao dịch này.

P.V

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 74,980 76,980
AVPL/SJC HCM 74,980 76,980
AVPL/SJC ĐN 74,980 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 74,000 ▼150K 74,650 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,900 ▼150K 74,550 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 74,980 76,980
Cập nhật: 23/06/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.950 75.600
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.950 75.600
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.950 75.600
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.950 75.600
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.950 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.950
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.950
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.900 74.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.450 43.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.830 31.230
Cập nhật: 23/06/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,395 7,590
Trang sức 99.9 7,385 7,580
NL 99.99 7,400
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,400
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,630
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,630
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 23/06/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,750 75,350
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,750 75,450
Nữ Trang 99.99% 73,650 74,650
Nữ Trang 99% 71,911 73,911
Nữ Trang 68% 48,417 50,917
Nữ Trang 41.7% 28,782 31,282
Cập nhật: 23/06/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,505.59 16,672.31 17,205.77
CAD 18,123.37 18,306.44 18,892.18
CHF 27,825.49 28,106.56 29,005.88
CNY 3,433.20 3,467.88 3,579.38
DKK - 3,585.83 3,722.84
EUR 26,546.33 26,814.47 27,999.61
GBP 31,379.47 31,696.44 32,710.62
HKD 3,178.20 3,210.31 3,313.02
INR - 303.61 315.72
JPY 155.28 156.85 164.33
KRW 15.84 17.60 19.19
KWD - 82,749.40 86,050.57
MYR - 5,340.02 5,456.05
NOK - 2,364.93 2,465.14
RUB - 277.20 306.84
SAR - 6,765.27 7,035.16
SEK - 2,374.60 2,475.21
SGD 18,321.50 18,506.56 19,098.71
THB 612.10 680.11 706.09
USD 25,218.00 25,248.00 25,468.00
Cập nhật: 23/06/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,558 16,658 17,280
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 28,124 28,229 29,029
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,601 3,731
EUR #26,773 26,808 28,068
GBP 31,886 31,936 32,896
HKD 3,183 3,198 3,333
JPY 156.15 156.15 164.95
KRW 16.64 17.44 19.8
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,342 2,422
NZD 15,346 15,396 15,913
SEK - 2,369 2,479
SGD 18,358 18,458 19,188
THB 640.84 685.18 708.84
USD #25,251 25,251 25,468
Cập nhật: 23/06/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,268.00 25,468.00
EUR 26,693.00 26,800.00 27,995.00
GBP 31,515.00 31,705.00 32,682.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,312.00
CHF 27,970.00 28,082.00 28,964.00
JPY 156.17 156.80 163.82
AUD 16,616.00 16,683.00 17,188.00
SGD 18,434.00 18,508.00 19,057.00
THB 675.00 678.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,852.00
NZD 15,309.00 15,816.00
KRW 17.51 19.12
Cập nhật: 23/06/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25265 25265 25468
AUD 16734 16784 17290
CAD 18387 18437 18893
CHF 28275 28325 28891
CNY 0 3470.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 26994 27044 27747
GBP 31952 32002 32670
HKD 0 3260 0
JPY 158.01 158.51 163.03
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 0.9768 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15363 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18586 18636 19198
THB 0 652.5 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 23/06/2024 10:00