Tin tức kinh tế ngày 31/10: Thêm loạt ngân hàng tăng lãi suất

20:00 | 31/10/2025

70 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vietnam Airlines báo lãi hơn 7.000 tỷ đồng; Thêm loạt ngân hàng tăng lãi suất; NHNN nước siết kiểm tra hoạt động mua bán ngoại tệ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/10.
Tin tức kinh tế ngày 31/10: Thêm loạt ngân hàng tăng lãi suất

Giá vàng tăng mạnh trở lại

Thị trường vàng trong nước ngày 31/10 mở cửa trong xu hướng tăng mạnh.

Tại thời điểm 9 giờ 30 phút, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn và Công ty Doji niêm yết từ 146,9-148,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), Công ty Phú Quý thông báo giá vàng niêm yết từ 146,4-148,9 triệu đồng/lượng, cùng tăng 1,1 triệu đồng/lượng so với ngày 30/10.

Tại Công ty Bảo Tín Minh Châu, giá vàng nhẫn tăng 600.000 đồng/lượng, hiện giao dịch từ 146,5-149,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra) và vẫn cao hơn giá vàng SJC.

Trên thị trường thế giới, giá vàng tăng trở lại vượt mốc 4.000 USD/ounce và hiện giao dịch quanh ngưỡng 4.010 USD/ounce.

Vietnam Airlines báo lãi hơn 7.000 tỷ đồng

Ngày 30/10, Tổng công ty hàng không Việt Nam - Vietnam Airlines (HoSE: HVN) đã công bố báo cáo tài chính quý 3/2025 với doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 30.371 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2024 (YoY). Giá vốn hàng hóa 26.566 tỷ đồng. Lợi nhuận gộp 3.804 tỷ đồng, tăng 30% YoY.

Trong kỳ, doanh thu hoạt động tài chính của HVN ghi nhận 321 tỷ đồng, giảm 42% YoY. Chi phí tài chính 888 tỷ đồng, tăng 9% YoY. Các chi phi khác của HVN trong quý đều tăng như chi phí bán hàng đạt 1.775 tỷ đồng, tăng 43% YoY; chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 32% YoY, đạt 682 tỷ đồng.

Sau khi trừ đi thuế, phí, Vietnam Airlines ghi nhận 732,2 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong quý 3/2025, giảm 15% YoY.

Lý giải về kết quả này, hãng hàng không quốc gia cho biết, trong quý 3/2025, tổng chi phí của công ty mẹ Vietnam Airlines tăng 15,23%, tương đương tăng 3.226 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do giá vốn và chi phí bán hàng tăng theo sản lượng vận chuyển và ảnh hưởng của biến động tỷ giá (tăng gần 700 tỷ đồng).

Vietjet Air gia tăng tài sản thêm gần 15.000 tỷ đồng

Theo BCTC quý III/2025 của Công ty Cổ phần Hàng không Vietjet Air(Vietjet Air; HoSE: VJC), trong kỳ này, doanh thu vận tải hàng không của Vietjet đạt 16.931 tỷ đồng và lợi nhuận ghi nhận hơn 320 tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm, doanh thu của VJC đạt hơn 52.798 tỷ đồng, tương đương mức thu cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế của Vietjet Air đạt hơn 1.614 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước và đạt 97% kế hoạch của năm 2025.

Cơ cấu doanh thu, trong quý III/2025, mảng doanh thu từ vận chuyển hành khách đạt hơn 15.900 tỷ đồng, chiếm 93% tổng doanh thu của Vietjet Air. Cụ thể, doanh thu hoạt động phụ trợ ghi nhận hơn 6.048 tỷ đồng, doanh thu nội địa 3.900 tỷ đồng, quốc tế 4.500 tỷ đồng... Ngoài ra, là các hoạt động khác như chuyển quyền, cho thuê khô tàu bay... ghi nhận gần 1.000 tỷ đồng.

Lý giải về tăng trưởng lợi nhuận, trong năm hoạt động kinh doanh của VJC có nhiều thuận lợi như tăng trưởng lượt khách và hàng hóa. Bên cạnh công tác quản trị điều phối và mở rộng mạng bay hiệu quả và tiết kiệm chi phí kỹ thuật thông qua quản lý tốt vật tư, phụ tùng cũng như giảm chỉ phí đầu vào nhờ đàm phán tốt với nhà cung cấp. Ngoài ra, trong kỳ giá xăng dầu giảm hơn 10% đi kèm với việc Vietjet sở hữu thêm tàu bay mới cũng giúp Vietjet tiết kiệm chi phí vận hành và chi phí nhiên liệu đã giúp lợi nhuận doanh nghiệp tăng trưởng trong kỳ này.

Thêm loạt ngân hàng tăng lãi suất

Lãi suất huy động trực tuyến VIB vừa điều chỉnh tăng. Kỳ hạn 1-2 tháng tăng 0,1%/năm, lần lượt lên 3,8% và 3,9%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng tăng thêm 0,2%/năm lên 4%/năm.

Các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên tăng thêm 0,1%/năm. Sau điều chỉnh, kỳ hạn 6-11 tháng mới nhất là 4,8%/năm; kỳ hạn 12 tháng là 5%/năm; kỳ hạn 15-18 tháng là 5,3%/năm; kỳ hạn 24-36 tháng là 5,4%/năm.

SHB cũng vừa điều chỉnh tăng lãi suất, mức tăng cao nhất lên đến 0,6%/năm. Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng tăng mạnh 0,6%/năm lên 4,1%/năm; kỳ hạn 3 tháng tăng 0,35%/năm lên 4,15%/năm; kỳ hạn 4-5 tháng tăng 0,45%/năm lên 4,25%/năm; kỳ hạn 6 tháng tăng 0,3%/năm, lên 5,2%/năm.

Các kỳ hạn từ 7-11 tháng tăng 0,3%/năm lên 5,3%/năm; kỳ hạn 12 tháng tăng 0,1%/năm lên 5,4%/năm; kỳ hạn từ 13-24 tháng tăng 0,1%/năm lên 5,6%/năm.

Như vậy, tính từ đầu tháng 10 đến nay, đã có 9 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: GPBank, NCB, Vikki Bank, Bac A Bank, VCBNeo, HDBank, Sacombank, VIB và SHB. Trong đó, Bac A Bank đã 2 lần tăng lãi suất trong tháng này.

NHNN nước siết kiểm tra hoạt động mua bán ngoại tệ

Nhằm kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngoại hối và giữ ổn định tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa ban hành văn bản yêu cầu các chi nhánh khu vực I và II tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động mua bán ngoại tệ trên địa bàn, đồng thời báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 10/11/2025.

Theo chỉ đạo, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực I (TP Hà Nội) và Khu vực II (TP HCM, Đồng Nai) có trách nhiệm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động mua bán ngoại tệ của các tổ chức tín dụng và các điểm giao dịch liên quan.

NHNN yêu cầu các chi nhánh phối hợp chặt chẽ với UBND Thành phố và các cơ quan chức năng, đặc biệt là Công an địa phương, nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi mua bán ngoại tệ trái phép, đầu cơ, thao túng giá. Các địa bàn có dấu hiệu giao dịch bất hợp pháp cần được kiểm tra đột xuất để kịp thời ngăn chặn vi phạm.

Các chi nhánh khu vực phải báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý và tình hình thị trường ngoại hối về Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trước ngày 10/11/2025, làm cơ sở để cơ quan điều hành có các giải pháp phù hợp trong giai đoạn cuối năm, khi nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp và người dân tăng cao.

Phương Linh (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,830 ▲100K 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,830 ▲100K 15,030
NL 99.99 14,130 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▲100K
Trang sức 99.9 14,390 ▲100K 14,920
Trang sức 99.99 14,400 ▲100K 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16495 16763 17340
CAD 18190 18466 19081
CHF 32120 32502 33151
CNY 0 3470 3830
EUR 29806 30079 31101
GBP 33705 34094 35036
HKD 0 3257 3459
JPY 160 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14450 15039
SGD 19641 19922 20447
THB 729 792 845
USD (1,2) 26117 0 0
USD (5,10,20) 26159 0 0
USD (50,100) 26187 26207 26392
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,172 26,172 26,392
USD(1-2-5) 25,126 - -
USD(10-20) 25,126 - -
EUR 30,036 30,060 31,198
JPY 164.71 165.01 171.94
GBP 34,130 34,222 35,033
AUD 16,778 16,839 17,281
CAD 18,428 18,487 19,013
CHF 32,470 32,571 33,248
SGD 19,811 19,873 20,493
CNY - 3,660 3,757
HKD 3,337 3,347 3,429
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 778.17 787.78 838.24
NZD 14,472 14,606 14,948
SEK - 2,726 2,805
DKK - 4,017 4,133
NOK - 2,549 2,624
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,961.23 - 6,687.96
TWD 762.08 - 917.53
SAR - 6,934.52 7,258.89
KWD - 83,804 88,617
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26392
AUD 16669 16769 17697
CAD 18370 18470 19485
CHF 32373 32403 33977
CNY 0 3674.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29982 30012 31737
GBP 34000 34050 35821
HKD 0 3390 0
JPY 164.06 164.56 175.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14553 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19797 19927 20660
THB 0 758.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,205 26,255 26,392
USD20 26,205 26,255 26,392
USD1 23,880 26,255 26,392
AUD 16,722 16,822 17,943
EUR 30,121 30,121 31,250
CAD 18,323 18,423 19,735
SGD 19,878 20,028 20,591
JPY 164.53 166.03 170.64
GBP 34,099 34,249 35,031
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 10:00