Các nước ASEAN chuẩn bị cho ngành bán lẻ nội địa

10:18 | 21/02/2015

845 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo phân tích của hãng tư vấn PricewaterhouseCooper, nhiều nhà bán lẻ ASEAN đã có những bước chuẩn bị cho cuộc đổ bộ của các đại gia nước ngoài.

Việt Nam được đánh giá là một thị trường thu hút các nhà bán lẻ quốc tế với môi trường chính trị và tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đổi ổn định, Chính phủ có nhiều chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp FDI; dân số trẻ; tầng lớp trung lưu tăng lên nhanh chóng.

Trước sự xâm nhập mạnh của những nhà bán lẻ nước ngoài những năm gần đây, Chính phủ cũng ra một số quy định hạn chế sự mở rộng của các nhà bán lẻ quốc tế nhưng với một thị trường hấp dẫn, các đại gia bán lẻ nước ngoài vẫn đang xâm nhập mạnh mẽ vào thị trường bán lẻ Việt Nam.

Hệ thống bán lẻ Co.op Mart Việt Nam

Tại Malaysia, thị trường bán lẻ tăng trưởng khoảng 5%/năm. Chính phủ nước này đang nỗ lực để đưa Malaysia vào danh sách các quốc gia có thu nhập cao trong 5 năm tới với mong muốn sẽ đẩy mạnh được ngành bán lẻ trong nước. Khu vực nông thôn Malaysia thì chợ, cửa hàng truyền thống tiếp tục là kênh bán lẻ chủ đạo; ở khu vực thành thị số lượng các siêu thị và đại siêu thị ngày càng tăng mạnh.

Các nhà bán lẻ quốc tế như: Tesco, Carrefour, Dairy Farm đã có mặt một cách nổi bật ở Malaysia tuy Chính phủ nước này yêu cầu các doanh nghiệp này phải được vận hành bởi liên doanh có góp ít nhất 30% cổ phần từ nội địa. Họ cũng giới hạn sự mở rộng của các đại siêu thị. Các đại siêu thị hay trung tâm mua sắm không được hoạt động mua bán 24/24 giờ mà tối đa chỉ được mở cửa 12 giờ/ngày vào các ngày trong tuần và 14 giờ/ngày vào dịp cuối tuần, lễ, Tết. Chính phủ nước này cũng ban hành nhiều luật khắt khe về tiêu chuẩn xây dựng bắt buộc đối với các trung tâm mua sắm.

Với dân số tương đổi nhỏ trong khu vực, du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ và tạo doanh thu cho nền kinh tế Malaysia. Chính phủ Malaysia đã thực hiện nhiều sáng kiến du lịch nhằm thu hút du khách, đặc biệt là kế hoạch “Chuyển hóa du lịch Malaysia 2020 với mục tiêu thu hút 36 triệu du khách và mang về khoảng 55 tỷ USD. Malaysia định vị chiến lược ngành bán lẻ nước này tập trung vào những mặt hàng xa xỉ, thời trang, trang sức.... với tên gọi “Malaysia cao cấp” nhằm cổ động hình ảnh quốc gia là điểm đến mua sắm miễn thuế cho hàng cao cấp và thực hiện chiến dịch tương tự ở nhiều thị trường châu Á và châu Âu.

Tại Indonesia, dự báo tốc độ tăng trưởng của ngành bán lẻ khoảng từ 5,5 – 6,5% cho tới năm 2016. Ngành bán lẻ nước này được sự hỗ trợ mạnh mẽ của sự mở rộng kinh tế nội địa, đặc biệt ở khu vực thành thị. Chợ truyền thống và quầy hàng nhỏ là kênh bán lẻ chủ đạo ở Indonesia, chiếm trên 60%; song song đó kênh bán lẻ hiện đại như hệ thống siêu thị, cửa hàng giới thiệu sản phẩm cũng mở rộng nhanh chóng dựa vào sự gia tăng của tầng lớp trung lưu đang nổi lên ở đất nước này.

Với dân số đứng thứ ba ở châu Á, chỉ sau Trung Quốc và Ấn Độ, cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hấp dẫn, Indonesia đã trở thành điểm đến hấp dẫn với các nhà bán lẻ phương Tây như: Carrefour của Pháp hay Debenhams của Anh.

Năm 2015 cộng đồng kinh tế ASEAN trở thành một thị trường chung, nhiều nhà bán lẻ quốc tế đã lựa chọn Indonesia là điểm đến để thâm nhập thị trường khu vực ASEAN, trong đó có các đại gia bán lẻ của Nhật Bản, Singapore, Hàn quốc, Thái Lan, Malaysia.

Singapore là một trong những thị trường bán lẻ hấp dẫn vì tuy dân số không đông nhưng đã đô thị hóa toàn bộ và thu nhập bình quân cao. Ngành bán lẻ nước này tương đối chín muồi với hệ thống các trung tâm mua sắm đa dạng và rộng khắp. Sự biến mất ngày càng nhiều các quầy hàng nhỏ, tự do.

Là quốc gia phát triển nhất ASEAN và cũng là một trong những quốc gia tiên tiến về hạ tầng công nghệ ở châu Á, bán lẻ ở Singapore đang ngày càng phát triển và hoàn thiện ở kênh online và mobile với các mặt hàng đa dạng. Chính phủ Singapore tiếp tục nhấn trọng tâm vào xây dựng hạ tầng tiên tiến nhất và khuyến khích các mô hình mua sắm mới.

Còn với Thái Lan, việc bất ổn chính trị thời gian qua khiến nhiều nhà bán lẻ quốc tế và các nhà bán lẻ của nước này tìm cách chuyển nguồn tiền đầu tư sang các nước kề cận trong khu vực ASEAN để bảo toàn và phát triển thị trường. Tuy nhiên, dự báo ngành bán lẻ Thái Lan vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng trên dưới 5% trong những năm tới.

Mai Phương (tổng hợp)

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,800 ▲300K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 83,800 ▲300K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 83,800 ▲300K 85,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▲50K 74,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▲50K 74,000 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,800 ▲300K 85,500 ▼200K
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,480 ▼10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,470 ▼10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,510 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,510 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,510 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,370 ▲10K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,370 ▲10K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,370 ▲10K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,800 ▲300K 86,000 ▲100K
SJC 5c 83,800 ▲300K 86,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,800 ▲300K 86,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,150 ▲50K 74,850 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,150 ▲50K 74,950 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 73,050 ▲50K 74,050 ▲50K
Nữ Trang 99% 71,317 ▲50K 73,317 ▲50K
Nữ Trang 68% 48,009 ▲34K 50,509 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 28,532 ▲21K 31,032 ▲21K
Cập nhật: 06/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,381.57 16,547.04 17,077.88
CAD 18,095.67 18,278.45 18,864.84
CHF 27,344.39 27,620.60 28,506.69
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,599.61 3,737.45
EUR 26,650.05 26,919.25 28,111.31
GBP 31,072.75 31,386.62 32,393.53
HKD 3,169.15 3,201.16 3,303.86
INR - 303.85 315.99
JPY 160.58 162.21 169.96
KRW 16.20 18.00 19.63
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,308.14 5,423.91
NOK - 2,293.94 2,391.33
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,301.98 2,399.72
SGD 18,338.30 18,523.54 19,117.79
THB 610.89 678.77 704.76
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,558 16,658 17,108
CAD 18,321 18,421 18,971
CHF 27,603 27,708 28,508
CNY - 3,484 3,594
DKK - 3,617 3,747
EUR #26,889 26,924 28,184
GBP 31,495 31,545 32,505
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 162.06 162.06 170.01
KRW 16.93 17.73 20.53
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,300 2,380
NZD 15,006 15,056 15,573
SEK - 2,299 2,409
SGD 18,352 18,452 19,182
THB 638.17 682.51 706.17
USD #25,198 25,198 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25430
AUD 16612 16662 17165
CAD 18360 18410 18866
CHF 27792 27842 28404
CNY 0 3472.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27096 27146 27856
GBP 31630 31680 32340
HKD 0 3250 0
JPY 163.55 164.05 168.56
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18609 18659 19216
THB 0 650.8 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 09:00