Các hãng công nghệ Trung Quốc quyền lực với giới ngân hàng

19:00 | 29/08/2018

360 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rất nhiều ngân hàng Trung Quốc đã phải tìm đến các hãng công nghệ để hợp tác, thay vì tự phát triển dịch vụ riêng.

Các ngân hàng tại nền kinh tế lớn nhì thế giới không gặp rủi ro bị thay thế hay “phá bĩnh”. Thay vào đó, họ chịu sức ép phải hợp tác chặt chẽ với các công ty fintech để đánh bại ngân hàng đối thủ, Nicholas Zhu - Phó giám đốc kiêm nhà phân tích cấp cao tại Moody’s Trung Quốc nhận định.

Người dân thiếu lựa chọn đầu tư, tỷ lệ dùng smartphone và Internet cao, cũng như tài sản ngày càng tăng mạnh đã khiến thị trường dịch vụ tài chính tại Trung Quốc đặc biệt phát triển. Các nhà băng quốc doanh chiếm phần lớn hệ thống ngân hàng tại đây. Họ thường ưu tiên cho vay các công ty nhà nước, do rủi ro gần như không có, nhất là so với người tiêu dùng bình thường vốn không được theo dõi lịch sử tín dụng toàn diện.

Tuy nhiên, giờ đây, nhờ sự phát triển của thanh toán di động và thương mại điện tử, các hãng công nghệ Trung Quốc đã thu thập khối lượng dữ liệu khổng lồ của người tiêu dùng. Việc này có thể giúp họ đánh giá rủi ro khi cho vay mỗi cá nhân.

cac hang cong nghe trung quoc quyen luc voi gioi ngan hang
Nền tảng tài chính Internet - Yu'e Bao của Ant Financial cho lãi cao hơn gửi ngân hàng. Ảnh: Yu'e Bao

Dù vậy, khi Chính phủ Trung Quốc tăng cường rà soát các hãng fintech và các ngân hàng muốn tìm thêm nhiều khách cá nhân, cả hai bên đều đang tăng hợp tác với nhau. Trong 2-3 năm qua, gần như toàn bộ ngân hàng cỡ trung của Trung Quốc đã ký thỏa thuận hợp tác với các đại gia công nghệ - Alibaba, Tencent và Baidu, theo David Yin - Phó giám đốc kiêm nhà phân tích tại Moody’s.

Tại Mỹ, tình hình này hoàn toàn ngược lại, khi các ngân hàng tự phát triển công nghệ. Tuần này, J.P. Morgan lên kế hoạch ra mắt ứng dụng giao dịch miễn phí cho hơn 47 triệu khách hàng di động và trực tuyến. Hiện tại, ứng dụng giao dịch miễn phí hàng đầu Mỹ - Robinhood - đã có hơn 5 triệu người dùng.

Các ứng dụng di động của Trung Quốc có được lượng dữ liệu khổng lồ nhờ nhiều chương trình khuyến mãi và tiện ích giúp thanh toán di động trở thành công cụ thiết yếu hàng ngày tại đây. Alipay - ứng dụng thanh toán của Ant Financial đã có ít nhất 520 triệu người dùng trong gần 15 năm qua. Họ đã tiếp cận được hơn 51% người dùng di động tại Trung Quốc, theo số liệu từ hãng phát triển ứng dụng Aurora Mobile. Trong khi đó, ứng dụng của ba ngân hàng lớn nhất Trung Quốc mới tiếp cận được 7 - 11% số này.

Cả Ant Financial và Tencent đều đã phát triển hàng loạt dịch vụ tài chính đi kèm. Nổi bật nhất là Yu'e Bao tích hợp trong Alipay, với số tài sản quản lý lên tới 1.450 tỷ NDT (213 tỷ USD). Ant Financial có thể dự báo hành vi của khách hàng dựa trên cơ sở dữ liệu, Junhua Mao - trợ lý giám đốc công ty này cho biết.

Ông tiết lộ số người dùng Yu'e Bao mua thêm các sản phẩm tài chính khác của họ đã tăng 70% sau khi họ ra mắt tính năng gợi ý đầu tư dựa trên trí tuệ nhân tạo. Vài tháng qua, họ đã hợp tác với hàng loạt ngân hàng Trung Quốc, gồm Shanghai Pudong Development Bank, Huaxia Bank và China Everbright Bank.

Các quy định quản lý của chính phủ dĩ nhiên vẫn là thách thức với cả các hãng công nghệ và tổ chức tài chính. Tuy vậy, hoạt động tiêu dùng được thúc đẩy bởi smartphone tại Trung Quốc vẫn là động lực chính cho các công ty cả trong và nước ngoài.

Các hãng fintech Trung Quốc đang dần trở thành “những thực thể tài chính cực kỳ quyền lực, nhờ sự thống trị của hệ thống thanh toán di động”, Ben Bystrom - cựu giám đốc Morgan Stanley và Merrill Lynch nhận định. Từ quan điểm toàn cầu, ông cho rằng các công ty Trung Quốc này “đang cạnh tranh tốt hơn bao giờ hết”.

Theo VnExpress.net

cac hang cong nghe trung quoc quyen luc voi gioi ngan hang Ngân hàng Trung Quốc đe dọa trừng phạt những người quay lưng với tiền mặt
cac hang cong nghe trung quoc quyen luc voi gioi ngan hang Hệ thống ngân hàng Trung Quốc chiếm vị trí đầu: Mừng hay lo?
cac hang cong nghe trung quoc quyen luc voi gioi ngan hang Ngân hàng Trung Quốc sắp làm IPO lớn nhất thế giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 20:45