Tin tức kinh tế ngày 9/5: Hơn 165.000 gian hàng thương mại điện tử đóng cửa

21:23 | 09/05/2025

75 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hơn 165.000 gian hàng thương mại điện tử đóng cửa; Không thể không đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng; EVN điều chỉnh tăng giá điện thêm 4,8%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/5.
Tin tức kinh tế ngày 9/5: Hơn 165.000 gian hàng thương mại điện tử đóng cửa

Giá vàng phục hồi mạnh

Sau khi giảm mạnh tới 1 triệu đồng mỗi lượng ở phiên mở cửa sáng, chiều nay (9/5) thương hiệu vàng miếng SJC điều chỉnh tăng thêm 2 triệu đồng mỗi lượng.

Tại thời điểm 16 giờ 50 phút, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn, Công ty Phú Quý và Doji cùng niêm yết từ 119,50-121,50 triệu đồng/lượng, tăng 2 triệu đồng so với phiên sáng.

Công ty Bảo Tín Minh Châu thông báo giá vàng nhẫn tròn trơn từ 116,5-119,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1 triệu đồng so với phiên sáng.

Trên thế giới, giá vàng đang dao động quanh ngưỡng 3.328 USD/ounce, tăng mạnh tới 40 USD so với chốt phiên sáng.

Hàng loạt doanh nghiệp nợ thuế bị cưỡng chế hóa đơn

Hàng loạt doanh nghiệp tại TP HCM, từ bất động sản đến xăng dầu, viễn thông vừa bị Chi cục Thuế Khu vực II cưỡng chế ngưng sử dụng hóa đơn từ tháng 4/2025 do nợ thuế kéo dài quá 90 ngày.

Đứng đầu danh sách là Công ty CP Đức Khải với khoản nợ thuế khổng lồ 560 tỉ đồng, theo sau là Công ty CP Thương mại Tư vấn Đầu tư Xây dựng Bách Khoa Việt nợ 221 tỉ đồng.

Ngoài Đức Khải và Bách Khoa Việt, các doanh nghiệp khác bị cưỡng chế hóa đơn bao gồm: Công ty CP Điện máy TP HCM (viễn thông, linh kiện điện tử) nợ 7,1 tỉ đồng, Công ty CP In Đường sắt Sài Gòn (in ấn) nợ 4,4 tỉ đồng, Công ty TNHH GTG Wellness Healthcare (chăm sóc sức khỏe) nợ 641 triệu đồng và Công ty CP Công nghiệp Cơ khí và Xây dựng Sài Gòn (xây dựng) nợ 508 triệu đồng.

Theo quy định, nếu các doanh nghiệp không nộp đủ số nợ, các biện pháp mạnh tay hơn có thể được áp dụng như kê biên tài sản, bán đấu giá, thu hồi giấy phép kinh doanh hoặc thậm chí cấm xuất cảnh đối với lãnh đạo doanh nghiệp. Theo Nghị định 49/2025/NĐ-CP, cá nhân nợ thuế từ 50 triệu đồng trở lên và quá hạn trên 120 ngày có thể bị tạm hoãn xuất cảnh.

Không thể không đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với xăng

Bộ trưởng Bộ Tài chính khẳng định, tại Việt Nam, với cam kết giảm phát thải về 0 vào năm 2050, thì đối với mặt hàng xăng càng không thể không đánh thuế tiêu thụ đặc biệt.

Theo dự thảo Luật, mặt hàng này tiếp tục nằm trong danh sách chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ 7-10%.

"Ô nhiễm môi trường của Việt Nam ngày càng lớn, với các phương tiện trong lĩnh vực giao thông nếu chúng ta tiếp tục khuyến khích, không đánh thuế xăng thì sẽ rất khó khăn thay đổi hành vi.

Chúng ta mong muốn sử dụng xe điện, hệ thống metro... nhiều hơn thì phải thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp liên quan đến xăng", Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng nhấn mạnh.

Hơn 165.000 gian hàng thương mại điện tử đóng cửa

Theo dữ liệu từ Metric, thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam đang bước vào giai đoạn phân hóa rõ rệt. Trong khi các nhà bán lớn liên tục mở rộng quy mô và gia tăng doanh thu, thì phần đông các shop nhỏ lẻ đang dần dần rút lui khỏi cuộc chơi. Chỉ tính riêng quý I/2025, đã có hơn 38.000 gian hàng không còn phát sinh đơn hàng, giảm đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngược lại, nhóm các cửa hàng có doanh thu cao lại chứng kiến mức tăng trưởng mạnh mẽ. Đặc biệt, số lượng shop đạt doanh thu trên 50 tỷ đồng gần như tăng gấp đôi, cho thấy sự dịch chuyển nguồn lực và khách hàng về phía những người chơi có tiềm lực lớn hơn.

EVN điều chỉnh tăng giá điện thêm 4,8%

Căn cứ Luật Điện lực số 61/2024/QH15, Nghị định số 72/2025/NĐ-CP và Thông tư số 22/2025/TT-BCT, EVN đã ban hành Quyết định số 599/QĐ-EVN ngày 07/5/2025 điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân lên 2.204,0655 đồng/kWh (chưa bao gồm VAT), áp dụng từ ngày 10/5/2025. Mức giá mới tương đương mức tăng 4,8% so với hiện hành.

Cùng với đó, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 1279/QĐ-BCT ngày 09/5/2025 quy định giá bán lẻ điện chi tiết cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện và các đơn vị bán lẻ điện.

Theo EVN, việc điều chỉnh giá điện lần này được thực hiện với tinh thần hạn chế thấp nhất tác động đến đời sống người dân. Các hộ nghèo và hộ chính sách tiếp tục được hỗ trợ theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với mức hỗ trợ tương đương sản lượng điện sử dụng 30 kWh/tháng/hộ.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 04:45