Tin tức kinh tế ngày 26/5: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng đột biến

21:28 | 26/05/2025

518 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lãi suất cho vay tiếp tục hạ nhiệt trong tháng 4; Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng đột biến; Số lượng thẻ ngân hàng tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/5.
Tin tức kinh tế ngày 26/5: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng đột biến

Giá vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh

Chiều 26/5, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào/bán ra ở mức 116,5-119 triệu đồng/lượng, giảm 2,5 triệu đồng/lượng mua vào và 2 triệu đồng/lượng bán ra so với cuối tuần qua.

Tương tự như vàng miếng, vàng nhẫn SJC loại 999,9 cũng lao dốc, giảm 2 triệu đồng/lượng mua vào và 1,5 triệu đồng bán ra, giao dịch ở mức 111,5-114,5 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới ghi nhận mức giảm nhẹ so với trưa cùng ngày, được giao dịch ở mức 3.335,4 USD/ounce (mua vào) và 3.337,4 USD/ounce (bán ra), tức giảm khoảng 12 USD mỗi ounce.

Lãi suất cho vay tiếp tục hạ nhiệt trong tháng 4

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố các số liệu mới nhất về thị trường tiền tệ, cho thấy xu hướng giảm nhẹ của mặt bằng lãi suất cho vay trong tháng 4/2025. Đây là một trong những tín hiệu tích cực cho thấy các nỗ lực điều hành chính sách tiền tệ đang phát huy tác dụng, góp phần tạo điều kiện cho dòng vốn giá rẻ đến với doanh nghiệp.

Theo báo cáo, lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước đối với cả khoản vay mới và dư nợ hiện hữu đã giảm nhẹ so với tháng trước, dao động trong khoảng 6,6–8,9%/năm. Mức giảm tuy không lớn nhưng mang tính hỗ trợ tâm lý, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp vẫn đang chật vật phục hồi sản xuất - kinh doanh sau thời kỳ dài chịu tác động kép từ chi phí đầu vào tăng cao và sức cầu yếu.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng đột biến

Thị trường thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 4 ghi nhận tới 33 đợt phát hành mới với tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành thành công trong tháng ước đạt hơn 46,3 nghìn tỷ đồng - tăng 148% so với tháng trước, và tăng 141% so với cùng kỳ, số liệu mới được thống kê bởi Chứng khoán MBS.

Đặc biệt trong đó, thị trường ghi nhận sự quay trở lại của nhóm ngành Bất động sản với tổng giá trị phát hành đạt gần 12,5 nghìn tỷ đồng chiếm 17,1% tổng giá trị phát hành trong tháng. Trong khi đó, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành bởi nhóm Ngân hàng đạt 32,6 nghìn tỷ đồng chiếm 73,2% tổng giá trị phát hành.

Số lượng thẻ ngân hàng tăng mạnh

Theo thống kê mới đây từ Vụ Thanh toán (NHNN), tính đến hết quý I/2025, tổng số thẻ ngân hàng còn hiệu lực trên cả nước đạt gần 157 triệu thẻ, tăng thêm 1 triệu thẻ chỉ trong 3 tháng đầu năm.

So với 4 năm trước, con số này đã tăng gần 1,5 lần, cho thấy xu hướng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tiếp tục gia tăng trong cộng đồng.

Trong đó, số lượng thẻ thanh toán quốc tế ghi nhận đà tăng trưởng đáng kể. Các tổ chức tín dụng đã phát hành thêm khoảng 1,8 triệu thẻ quốc tế trong quý I/2025, nâng tổng số thẻ loại này lên 50,2 triệu thẻ, tăng gấp 3 lần so với đầu năm 2021. Sự bùng nổ của thương mại điện tử xuyên biên giới, nhu cầu du lịch quốc tế cũng như mua sắm trực tuyến bằng ngoại tệ được cho là những yếu tố thúc đẩy đà tăng này.

Ngược lại, thẻ nội địa đang có xu hướng giảm nhẹ. Tổng số thẻ thanh toán trong nước hiện đạt khoảng 107 triệu thẻ, giảm hơn 700.000 thẻ so với cuối năm 2024.

Đề xuất không miễn thuế hàng TMĐT dưới 1 triệu đồng

Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa có văn bản gửi Bộ Tài chính góp ý dự thảo Nghị định quy định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử. Trong đó đề xuất không miễn thuế hàng thương mại điện tử giá thấp và cảnh báo nguy cơ bất công với doanh nghiệp trong nước nếu chính sách này được áp dụng.

Theo thống kê từ VCCI, trong năm 2024, hơn 324,1 triệu sản phẩm nhập khẩu đã được bán qua sàn Shopee và thu về 14.200 tỷ đồng, tức giá trị trung bình chỉ khoảng 43.682 đồng/sản phẩm. Như vậy, nếu quy định ngưỡng 1 triệu đồng được thông qua, điều này đồng nghĩa phần lớn hàng hóa thương mại điện tử nhập khẩu sẽ không chịu thuế nhập khẩu.

Các doanh nghiệp trong nước phải nộp thuế nhập khẩu với nguyên vật liệu nhập về để sản xuất hàng hóa, trong khi hàng hóa thương mại điện tử lại không áp dụng cơ chế này. VCCI đánh giá quy định này vô hình chung tạo ra sự bất bình đẳng trong chính sách thuế và lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa nước ngoài.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 07/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 07/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 07/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 02:00