Tin tức kinh tế ngày 26/5: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng đột biến

21:28 | 26/05/2025

517 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lãi suất cho vay tiếp tục hạ nhiệt trong tháng 4; Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng đột biến; Số lượng thẻ ngân hàng tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/5.
Tin tức kinh tế ngày 26/5: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng đột biến

Giá vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh

Chiều 26/5, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào/bán ra ở mức 116,5-119 triệu đồng/lượng, giảm 2,5 triệu đồng/lượng mua vào và 2 triệu đồng/lượng bán ra so với cuối tuần qua.

Tương tự như vàng miếng, vàng nhẫn SJC loại 999,9 cũng lao dốc, giảm 2 triệu đồng/lượng mua vào và 1,5 triệu đồng bán ra, giao dịch ở mức 111,5-114,5 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới ghi nhận mức giảm nhẹ so với trưa cùng ngày, được giao dịch ở mức 3.335,4 USD/ounce (mua vào) và 3.337,4 USD/ounce (bán ra), tức giảm khoảng 12 USD mỗi ounce.

Lãi suất cho vay tiếp tục hạ nhiệt trong tháng 4

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố các số liệu mới nhất về thị trường tiền tệ, cho thấy xu hướng giảm nhẹ của mặt bằng lãi suất cho vay trong tháng 4/2025. Đây là một trong những tín hiệu tích cực cho thấy các nỗ lực điều hành chính sách tiền tệ đang phát huy tác dụng, góp phần tạo điều kiện cho dòng vốn giá rẻ đến với doanh nghiệp.

Theo báo cáo, lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước đối với cả khoản vay mới và dư nợ hiện hữu đã giảm nhẹ so với tháng trước, dao động trong khoảng 6,6–8,9%/năm. Mức giảm tuy không lớn nhưng mang tính hỗ trợ tâm lý, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp vẫn đang chật vật phục hồi sản xuất - kinh doanh sau thời kỳ dài chịu tác động kép từ chi phí đầu vào tăng cao và sức cầu yếu.

Phát hành trái phiếu doanh nghiệp tăng đột biến

Thị trường thị trường trái phiếu doanh nghiệp trong tháng 4 ghi nhận tới 33 đợt phát hành mới với tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành thành công trong tháng ước đạt hơn 46,3 nghìn tỷ đồng - tăng 148% so với tháng trước, và tăng 141% so với cùng kỳ, số liệu mới được thống kê bởi Chứng khoán MBS.

Đặc biệt trong đó, thị trường ghi nhận sự quay trở lại của nhóm ngành Bất động sản với tổng giá trị phát hành đạt gần 12,5 nghìn tỷ đồng chiếm 17,1% tổng giá trị phát hành trong tháng. Trong khi đó, tổng giá trị trái phiếu doanh nghiệp phát hành bởi nhóm Ngân hàng đạt 32,6 nghìn tỷ đồng chiếm 73,2% tổng giá trị phát hành.

Số lượng thẻ ngân hàng tăng mạnh

Theo thống kê mới đây từ Vụ Thanh toán (NHNN), tính đến hết quý I/2025, tổng số thẻ ngân hàng còn hiệu lực trên cả nước đạt gần 157 triệu thẻ, tăng thêm 1 triệu thẻ chỉ trong 3 tháng đầu năm.

So với 4 năm trước, con số này đã tăng gần 1,5 lần, cho thấy xu hướng mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tiếp tục gia tăng trong cộng đồng.

Trong đó, số lượng thẻ thanh toán quốc tế ghi nhận đà tăng trưởng đáng kể. Các tổ chức tín dụng đã phát hành thêm khoảng 1,8 triệu thẻ quốc tế trong quý I/2025, nâng tổng số thẻ loại này lên 50,2 triệu thẻ, tăng gấp 3 lần so với đầu năm 2021. Sự bùng nổ của thương mại điện tử xuyên biên giới, nhu cầu du lịch quốc tế cũng như mua sắm trực tuyến bằng ngoại tệ được cho là những yếu tố thúc đẩy đà tăng này.

Ngược lại, thẻ nội địa đang có xu hướng giảm nhẹ. Tổng số thẻ thanh toán trong nước hiện đạt khoảng 107 triệu thẻ, giảm hơn 700.000 thẻ so với cuối năm 2024.

Đề xuất không miễn thuế hàng TMĐT dưới 1 triệu đồng

Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa có văn bản gửi Bộ Tài chính góp ý dự thảo Nghị định quy định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử. Trong đó đề xuất không miễn thuế hàng thương mại điện tử giá thấp và cảnh báo nguy cơ bất công với doanh nghiệp trong nước nếu chính sách này được áp dụng.

Theo thống kê từ VCCI, trong năm 2024, hơn 324,1 triệu sản phẩm nhập khẩu đã được bán qua sàn Shopee và thu về 14.200 tỷ đồng, tức giá trị trung bình chỉ khoảng 43.682 đồng/sản phẩm. Như vậy, nếu quy định ngưỡng 1 triệu đồng được thông qua, điều này đồng nghĩa phần lớn hàng hóa thương mại điện tử nhập khẩu sẽ không chịu thuế nhập khẩu.

Các doanh nghiệp trong nước phải nộp thuế nhập khẩu với nguyên vật liệu nhập về để sản xuất hàng hóa, trong khi hàng hóa thương mại điện tử lại không áp dụng cơ chế này. VCCI đánh giá quy định này vô hình chung tạo ra sự bất bình đẳng trong chính sách thuế và lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa nước ngoài.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲10K 11,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 ▲10K 11,190 ▼200K
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 10,835 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16772 17351
CAD 18655 18933 19552
CHF 31421 31800 32452
CNY 0 3530 3670
EUR 29504 29775 30805
GBP 34545 34937 35876
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15502 16091
SGD 19797 20079 20606
THB 716 780 833
USD (1,2) 25798 0 0
USD (5,10,20) 25838 0 0
USD (50,100) 25866 25900 26242
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,880 25,880 26,240
USD(1-2-5) 24,845 - -
USD(10-20) 24,845 - -
GBP 34,943 35,037 35,923
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,652 31,751 32,558
JPY 176.84 177.16 184.68
THB 764.55 773.99 828.09
AUD 16,772 16,832 17,302
CAD 18,883 18,943 19,501
SGD 19,958 20,020 20,693
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,973 4,110
NOK - 2,585 2,678
CNY - 3,581 3,678
RUB - - -
NZD 15,469 15,612 16,065
KRW 17.66 18.42 19.88
EUR 29,715 29,739 30,968
TWD 799.14 - 967.49
MYR 5,743.1 - 6,478.43
SAR - 6,829.18 7,188.25
KWD - 82,895 88,137
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25875 25875 26235
AUD 16672 16772 17340
CAD 18838 18938 19495
CHF 31620 31650 32524
CNY 0 3593.2 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29772 29872 30647
GBP 34849 34899 36017
HKD 0 3320 0
JPY 176.46 177.46 183.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15600 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19955 20085 20818
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,180
USD20 25,880 25,930 26,180
USD1 25,880 25,930 26,180
AUD 16,711 16,861 17,935
EUR 29,814 29,964 31,151
CAD 18,794 18,894 20,214
SGD 20,026 20,176 20,658
JPY 176.88 178.38 183.06
GBP 34,952 35,102 35,899
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 14:00