Tin tức kinh tế ngày 25/4: Quy mô thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng hơn 25%

21:44 | 25/04/2025

176 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá USD ngân hàng cao nhất từ trước tới nay; Quy mô thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng hơn 25%; WB dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/4.
Tin tức kinh tế ngày 25/4: Quy mô thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng hơn 25%

Giá vàng trong đột ngột đảo chiều, đồng loạt giảm mạnh

Sau khi tăng vào đầu giờ sáng 25/4, chiều cùng ngày giá vàng trong nước đảo chiều giảm 1-1,5 triệu đồng/lượng.

Vào lúc 14h21, Công ty TNHH MTV Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào/bán ra ở mức 118,5-120,5 triệu đồng/lượng, giảm 1 triệu đồng/lượng hai chiều so với giờ mở cửa sáng nay.

Trong khi đó, vàng nhẫn SJC loại 999,9 giảm 1,5 đồng/lượng hai chiều, giao dịch ở mức 112,5-115,5 triệu đồng/lượng.

Diễn biến này xuất phát từ thị trường quốc tế. Lúc hơn 14h, giá vàng thế giới giao dịch tại mức 3.313,5 USD/ounce, giảm hơn 30 USD/ounce so với lúc gần 9h cùng ngày. Trong phiên, có thời điểm giá vàng giảm mạnh xuống mức 3.286 USD/oune.

Giá USD ngân hàng cao nhất từ trước tới nay

Trên thị trường ngoại tệ, tỷ giá trung tâm ngày 25/4 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 24.948 đồng/USD, tăng thêm 20 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Với biên độ 5%, hiện tỷ giá trần các ngân hàng thương mại được phép giao dịch là 26.195 đồng/USD.

Tại các ngân hàng, tỷ giá đã tăng kịch trần trong phiên hôm nay. Tại Vietcombank, giá mua - bán USD chiều nay ở mức 25.805 - 26.195 đồng/USD, tăng 21 đồng so với chốt phiên trước. BIDV niêm yết tỷ giá USD ở mức 25.869 - 26.195 đồng/USD.

Tuy nhiên, tỷ giá trên thị trường tự do đã giảm 35 đồng trong phiên hôm nay, xuống mức 26.345 - 26.445 đồng/USD.

Quy mô thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng hơn 25%

Theo kết quả điều tra thực hiện bởi Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, năm 2024, quy mô thị trường thương mại điện tử của Việt Nam đạt khoảng 22 tỷ USD, tăng trưởng hơn 25%; tỷ trọng thương mại điện tử chiếm trên 9% tổng doanh thu bán lẻ. Tuy vậy, thương mại điện tử của Việt Nam đang đứng trước những bối cảnh mới, đầy khó khăn và thách thức hơn.

Đó là tăng trưởng kinh tế toàn cầu có dấu hiệu chững lại, sức ép lạm phát và rủi ro địa chính trị gia tăng, đặc biệt những thay đổi khó lường trong chính sách thương mại của các nước lớn. Tình hình này đặt ra nhiều vấn đề cần suy nghĩ đối với định hướng phát triển và đóng góp của thương mại điện tử đối với nền kinh tế trong thời gian tới.

WB dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định

Trong Báo cáo cập nhật Kinh tế Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương vừa được Ngân hàng Thế giới (WB) công bố dự báo tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của Việt Nam sẽ chậm lại ở mức 5,8% trong năm 2025 do sự gia tăng bất ổn của những thay đổi chính sách thương mại gần đây và dự báo tăng trưởng toàn cầu chậm lại, tuy nhiên sẽ bứt phá ở năm 2026 và 2027.

Theo lý giải của WB, mặc dù các giao dịch bất động sản vẫn còn hạn chế nhưng dự kiến ​​sẽ phục hồi vào năm 2025-2026. Lạm phát tiêu đề được thiết lập để duy trì trong mục tiêu 4,5%-5% vì giá dầu và hàng hóa dự kiến ​​sẽ tiếp tục giảm. Tăng trưởng kinh tế dự kiến ​​là điềm báo tốt cho các nỗ lực giảm nghèo ở Việt Nam. Tuy nhiên, bất ổn kinh tế bên ngoài gây ra rủi ro có thể dẫn đến mất việc làm trong số những người lao động không có kỹ năng và có thể gây nguy hiểm cho một số thành quả gần đây trong việc giảm nghèo.

Nguồn cung bất động sản nhà ở bật tăng 30% trong quý II/2025

Hội Môi giới bất động sản Việt Nam (VARS) dự báo, thị trường bất động sản sẽ có sự khởi sắc rõ nét trong quý II/2025, khi nguồn cung phục hồi nhờ các chính sách tháo gỡ pháp lý trên nền tảng kinh tế tăng trưởng, hạ tầng giao thông phát triển mạnh mẽ, lãi suất ở mức thấp.

Nguồn cung bất động sản nhà ở quý II dự kiến tăng khoảng 30% với quý trước, với hàng loạt dự án đã ra mắt vào cuối quý I, song, cơ cấu nguồn cung vẫn chủ yếu là sản phẩm cao cấp, hạng sang và căn hộ chung cư tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn cung.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 120,000
AVPL/SJC HCM 118,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 118,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,190
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.000
TPHCM - SJC 118.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.200 117.000
Hà Nội - SJC 118.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.200 117.000
Miền Tây - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,875
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 27/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16546 16814 17393
CAD 18548 18825 19441
CHF 31990 32372 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29991 30264 31291
GBP 35082 35476 36421
HKD 0 3197 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19953 20235 20764
THB 720 783 836
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16721 16821 17387
CAD 18726 18826 19380
CHF 32219 32249 33140
CNY 0 3607.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30270 30370 31142
GBP 35390 35440 36550
HKD 0 3330 0
JPY 177.74 178.74 185.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15628 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 749 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 27/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 03:00