Tin tức kinh tế ngày 25/4: Quy mô thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng hơn 25%

21:44 | 25/04/2025

54 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá USD ngân hàng cao nhất từ trước tới nay; Quy mô thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng hơn 25%; WB dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/4.
Tin tức kinh tế ngày 25/4: Quy mô thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng hơn 25%

Giá vàng trong đột ngột đảo chiều, đồng loạt giảm mạnh

Sau khi tăng vào đầu giờ sáng 25/4, chiều cùng ngày giá vàng trong nước đảo chiều giảm 1-1,5 triệu đồng/lượng.

Vào lúc 14h21, Công ty TNHH MTV Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng SJC mua vào/bán ra ở mức 118,5-120,5 triệu đồng/lượng, giảm 1 triệu đồng/lượng hai chiều so với giờ mở cửa sáng nay.

Trong khi đó, vàng nhẫn SJC loại 999,9 giảm 1,5 đồng/lượng hai chiều, giao dịch ở mức 112,5-115,5 triệu đồng/lượng.

Diễn biến này xuất phát từ thị trường quốc tế. Lúc hơn 14h, giá vàng thế giới giao dịch tại mức 3.313,5 USD/ounce, giảm hơn 30 USD/ounce so với lúc gần 9h cùng ngày. Trong phiên, có thời điểm giá vàng giảm mạnh xuống mức 3.286 USD/oune.

Giá USD ngân hàng cao nhất từ trước tới nay

Trên thị trường ngoại tệ, tỷ giá trung tâm ngày 25/4 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 24.948 đồng/USD, tăng thêm 20 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Với biên độ 5%, hiện tỷ giá trần các ngân hàng thương mại được phép giao dịch là 26.195 đồng/USD.

Tại các ngân hàng, tỷ giá đã tăng kịch trần trong phiên hôm nay. Tại Vietcombank, giá mua - bán USD chiều nay ở mức 25.805 - 26.195 đồng/USD, tăng 21 đồng so với chốt phiên trước. BIDV niêm yết tỷ giá USD ở mức 25.869 - 26.195 đồng/USD.

Tuy nhiên, tỷ giá trên thị trường tự do đã giảm 35 đồng trong phiên hôm nay, xuống mức 26.345 - 26.445 đồng/USD.

Quy mô thương mại điện tử Việt Nam tăng trưởng hơn 25%

Theo kết quả điều tra thực hiện bởi Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, năm 2024, quy mô thị trường thương mại điện tử của Việt Nam đạt khoảng 22 tỷ USD, tăng trưởng hơn 25%; tỷ trọng thương mại điện tử chiếm trên 9% tổng doanh thu bán lẻ. Tuy vậy, thương mại điện tử của Việt Nam đang đứng trước những bối cảnh mới, đầy khó khăn và thách thức hơn.

Đó là tăng trưởng kinh tế toàn cầu có dấu hiệu chững lại, sức ép lạm phát và rủi ro địa chính trị gia tăng, đặc biệt những thay đổi khó lường trong chính sách thương mại của các nước lớn. Tình hình này đặt ra nhiều vấn đề cần suy nghĩ đối với định hướng phát triển và đóng góp của thương mại điện tử đối với nền kinh tế trong thời gian tới.

WB dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định

Trong Báo cáo cập nhật Kinh tế Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương vừa được Ngân hàng Thế giới (WB) công bố dự báo tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của Việt Nam sẽ chậm lại ở mức 5,8% trong năm 2025 do sự gia tăng bất ổn của những thay đổi chính sách thương mại gần đây và dự báo tăng trưởng toàn cầu chậm lại, tuy nhiên sẽ bứt phá ở năm 2026 và 2027.

Theo lý giải của WB, mặc dù các giao dịch bất động sản vẫn còn hạn chế nhưng dự kiến ​​sẽ phục hồi vào năm 2025-2026. Lạm phát tiêu đề được thiết lập để duy trì trong mục tiêu 4,5%-5% vì giá dầu và hàng hóa dự kiến ​​sẽ tiếp tục giảm. Tăng trưởng kinh tế dự kiến ​​là điềm báo tốt cho các nỗ lực giảm nghèo ở Việt Nam. Tuy nhiên, bất ổn kinh tế bên ngoài gây ra rủi ro có thể dẫn đến mất việc làm trong số những người lao động không có kỹ năng và có thể gây nguy hiểm cho một số thành quả gần đây trong việc giảm nghèo.

Nguồn cung bất động sản nhà ở bật tăng 30% trong quý II/2025

Hội Môi giới bất động sản Việt Nam (VARS) dự báo, thị trường bất động sản sẽ có sự khởi sắc rõ nét trong quý II/2025, khi nguồn cung phục hồi nhờ các chính sách tháo gỡ pháp lý trên nền tảng kinh tế tăng trưởng, hạ tầng giao thông phát triển mạnh mẽ, lãi suất ở mức thấp.

Nguồn cung bất động sản nhà ở quý II dự kiến tăng khoảng 30% với quý trước, với hàng loạt dự án đã ra mắt vào cuối quý I, song, cơ cấu nguồn cung vẫn chủ yếu là sản phẩm cao cấp, hạng sang và căn hộ chung cư tiếp tục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn cung.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 120,500
AVPL/SJC HCM 118,500 120,500
AVPL/SJC ĐN 118,500 120,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,460
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,450
Cập nhật: 26/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 118.500 120.500
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 118.500 120.500
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 118.500 120.500
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 120.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
Cập nhật: 26/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,790
Trang sức 99.9 11,260 11,780
NL 99.99 11,270
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,850 12,050
Miếng SJC Nghệ An 11,850 12,050
Miếng SJC Hà Nội 11,850 12,050
Cập nhật: 26/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16337 16918
CAD 18203 18479 19098
CHF 30705 31081 31734
CNY 0 3358 3600
EUR 28903 29172 30205
GBP 33812 34201 35141
HKD 0 3224 3426
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15179 15774
SGD 19247 19526 20051
THB 691 754 808
USD (1,2) 25759 0 0
USD (5,10,20) 25798 0 0
USD (50,100) 25826 25860 26195
Cập nhật: 26/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,869 25,869 26,195
USD(1-2-5) 24,834 - -
USD(10-20) 24,834 - -
GBP 34,155 34,248 35,106
HKD 3,298 3,308 3,403
CHF 30,856 30,951 31,778
JPY 177.61 177.93 185.62
THB 741.42 750.58 802.7
AUD 16,440 16,500 16,926
CAD 18,514 18,573 19,051
SGD 19,477 19,537 20,131
SEK - 2,659 2,749
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,890 4,019
NOK - 2,454 2,536
CNY - 3,537 3,628
RUB - - -
NZD 15,215 15,356 15,787
KRW 16.86 17.58 18.85
EUR 29,076 29,099 30,297
TWD 723.49 - 874.69
MYR 5,562.41 - 6,266.28
SAR - 6,827.91 7,177.26
KWD - 82,612 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 26/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,962 29,078 30,167
GBP 34,006 34,143 35,116
HKD 3,288 3,301 3,408
CHF 30,755 30,879 31,771
JPY 177.54 178.25 185.63
AUD 16,330 16,396 16,926
SGD 19,478 19,556 20,087
THB 759 762 795
CAD 18,440 18,514 19,030
NZD 15,322 15,832
KRW 17.35 19.11
Cập nhật: 26/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16242 16342 16913
CAD 18385 18485 19039
CHF 30932 30962 31851
CNY 0 3534.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29077 29177 30050
GBP 34100 34150 35260
HKD 0 3358 0
JPY 178.18 178.68 185.23
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15287 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20258
THB 0 719.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11400000 11400000 12050000
Cập nhật: 26/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,845 25,895 26,195
USD20 25,845 25,895 26,195
USD1 25,845 25,895 26,195
AUD 16,308 16,458 17,548
EUR 29,217 29,367 30,586
CAD 18,329 18,429 19,769
SGD 19,488 19,638 20,135
JPY 178.37 179.87 184.78
GBP 34,197 34,347 35,166
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,727 0
THB 0 797 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/04/2025 02:00