BIDV tài trợ vốn dự án nhà máy xi măng Sông Lam

10:51 | 22/04/2015

1,414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) và Công ty CP Xi măng Sông Lam (thuộc Tập đoàn Vissai) đã ký kết Hợp đồng tín dụng tài trợ vốn dự án nhà máy xi măng Sông Lam.

BIDV tài trợ vốn dự án nhà máy xi măng Sông Lam

Dự án nhà máy xi măng Sông Lam tiền thân là dự án xi măng Đô Lương do Công ty CP Xi măng Đô Lương làm chủ đầu tư được triển khai tại Xã Bài Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Ban đầu dự án có công suất 2.500 tấn Clinker/ngày, tương đương 910.000 tấn xi măng/năm, được đầu tư bởi các Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD), Tổng Công ty lắp mắy VN (Lilama), TCT Xây dựng số 1). Tuy nhiên do thực hiện đề án tái cơ cấu các doanh nghiệp, các cổ đông hiện hữu đã xin thoái vốn, không tiếp tục đầu tư và chuyển nhượng dự án.

Tháng 4 năm 2014 Tập đoàn Xi măng The Vissai đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần tại Công ty CP Xi măng Đô Lương theo phương thức thỏa thuận. Tập đoàn đã đổi tên dự án thành Nhà máy Xi măng Sông Lam và nâng công suất lên 12.000 tấn Clinker/ngày, tương đương 4 triệu tấn Clinker/năm, với tổng mức đầu tư giai đoạn I của dự án là 9.132 tỷ đồng.

Công ty TNHH Tập đoàn Hoàng Phát Vissai đã và đang là khách hàng truyền thống của BIDV và Techcombank. Đến nay, BIDV đã đồng hành tài trợ vốn cho nhiều dự án lớn của Tập đoàn như Dự án Dây chuyền 1,2 - Nhà máy xi măng Vinakansai, Nhà máy xi măng Vissai Hà Nam…, ngoài ra BIDV còn tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đến Tập đoàn.

Theo hợp đồng tín dụng tại Lễ ký kết, BIDV và Techcombank tài trợ vốn cho dự án Nhà máy Xi măng Sông Lam với giá trị tối đa 6.047 tỷ đồng (BIDV tài trợ 5.547 tỷ đồng, Techcombank 500 tỷ đồng), thời gian cho vay 12 năm, đồng thời BIDV và Techcombank sẽ cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để hỗ trợ cho chủ đầu tư hoàn thành dự án đúng tiến độ.

Tập đoàn Xi măng The Vissai là doanh nghiệp lớn và đang dần thể hiện được vai trò, tiềm lực trong ngành sản xuất xi măng. Hiện nay Tập đoàn đang đứng vị trí thứ hai về sản xuất xi măng trong nước và đứng đầu về năng lực sản xuất và xuất khẩu xi măng. Sau khi được Chính phủ cho phép chuyển nhượng từ Công ty CP Xi măng Đô Lương, Tập đoàn The Vissai sẽ đầu tư nâng công suất Nhà máy theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (từ năm 2015 – 2016) với quy mô 12.000 tấn Clinker/ngày, tương đương 4 triệu tấn Clinker/năm; Giai đoạn 2 (từ năm 2017 - 2018) có quy mô công suất 2 triệu tấn Clinker/năm. Với việc đầu tư dự án Nhà máy xi măng Sông Lam đã nâng số lượng nhà máy sản xuất xi măng của Tập đoàn lên con số 7 nhà máy, với tổng công suất dự kiến đạt 17 triệu tấn xi măng/năm. Việc mua lại Dự án Xi măng Sông Lam là một phần trong chiến lược phát triển của Tập đoàn The Vissai, tạo năng lực cung ứng xi măng của Vissai tại khu vực miền Trung cũng như trong nước và xuất khẩu, sau khi Tập đoàn này đã khẳng định được năng lực sản xuất và cung ứng tại miền Bắc với các Nhà máy xi măng tại Ninh Bình, Hà Nam, Lạng Sơn…

Theo báo cáo của BMI (Business Monitor International), Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và phát triển cơ sở hạ tầng. Tốc độ đô thị hoá trung bình hàng năm của Việt Nam vào khoảng 3,4% và ước tính trong 10 năm tới vào khoảng 3%. Tỷ lệ đô thị hoá có thể đạt 35% vào năm 2020, qua đó thúc đẩy việc phát triển cơ sở hạ tầng, bất động sản nói chung và nhu cầu sử dụng xi măng nói riêng. Với việc đầu tư xây dựng dự án Nhà máy xi măng Sông Lam sẽ kỳ vọng đáp ứng nhu cầu xi măng tại khu vực miền Trung trong những năm tới.

Phát biểu tại buổi lễ ký kết, ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch HĐQT BIDV nhấn mạnh: “Với kinh nghiệm, năng lực xây dựng và vận hành các nhà máy xi măng lớn của Tập đoàn Vissai, BIDV và Techcombank tin tưởng dự án xi măng Sông Lam sẽ được Tập đoàn nhanh chóng hoàn thành và đi vào vận hành đúng theo kế hoạch, tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương và đóng góp cho sự phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An nói riêng và đất nước nói chung”.

P.V (theo Năng lượng Mới)

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 03:00