Báo động nguy cơ kinh tế toàn cầu suy giảm sâu

15:37 | 10/10/2012

793 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) vừa công bố báo cáo “Triển vọng kinh tế thế giới”, với nhận định chung là khá ảm đạm khi tăng trưởng trong năm nay của gần như tất cả các nền kinh tế đều giảm.

Ảnh minh họa

Tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ chỉ đạt 3,3% trong năm nay, thấp nhất kể từ năm 2009. Tăng trưởng của năm 2013 là 3,6%. Trong báo cáo dự báo hồi tháng 7, IMF dự báo các mức tăng trưởng lần lượt là 3,5% và 3,9%. IMF nhận định nguy cơ kinh tế thế giới suy giảm đã lên đến mức đáng báo động với 1/6 khả năng tăng trưởng sẽ giảm xuống mức dưới 2%. 

Theo IMF, vấn đề chủ chốt ở đây là liệu có phải kinh tế toàn cầu đang đối mặt với tình trạng hồi phục chậm chạp và đầy khó khăn hay sự suy giảm sẽ kéo dài. Câu trả lời phụ thuộc vào phản ứng của các nhà hoạch định chính sách trong việc đối phó với các thách thức kinh tế trong ngắn hạn.  

188 nước thành viên của IMF sẽ nhóm họp tại Tokyo trong tuần này trong bối cảnh tăng trưởng vốn đã chậm chạp lại bị ảnh hưởng bởi nỗ lực thắt chặt tài khóa của các nước giàu nhất thế giới. Các biện pháp thắt lưng buộc bụng này đã làm tổn hại đến các nước đối tác thuộc nhóm đang phát triển từ Trung Quốc cho tới Brazil. 

IMF hối thúc các biện pháp củng cố lòng tin bởi tương lai của châu Âu vẫn còn mù mịt với các nhà lãnh đạo bị chia rẽ trong vấn đề liên minh ngân hàng và Tây Ban Nha từ chối nhận cứu trợ. 

IMF cho rằng niềm tin vào hệ thống tài chính toàn cầu vẫn rất mong manh. Tăng trưởng tín dụng vẫn ì ạch ở các nước phát triển trong khi các nước mới nổi đối mặt với tình trạng nguy cơ bị rút vốn ngày càng tăng. 

IMF dự báo tăng trưởng của Eurozone sẽ suy giảm 0,4% trong năm nay và tăng trưởng 0,2% trong năm 2013. Mỹ được dự báo sẽ tăng trưởng lần lượt 2,2% và 2,1% trong năm 2012 và 2013. Mức dự báo dành cho Nhật Bản cũng bị giảm xuống 2,2% và 1,2%. 

Các nền kinh tế mới nổi cũng bị hạ mức dự báo với nhận định các yếu tố trong nước diễn biến xấu đi. Dự báo tăng trưởng của Brazil bị hạ mạnh nhất, giảm từ 2,5% xuống còn 1,5% cho năm nay và 4% cho năm 2013. 

Trong báo cáo của mình, IMF hạ dự báo tăng trưởng của các nước đang phát triển ở châu Á xuống 6,7% trong năm 2012 do suy thoái kinh tế ở châu Âu và tăng trưởng ảm đạm ở Mỹ khiến sức tiêu dùng giảm, nhưng sau đó sẽ đạt 7,2% vào năm 2013.

IMF cho biết nhu cầu từ bên ngoài giảm đã hạ thấp tăng trưởng của một số nền kinh tế đang phát triển lớn ở Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia. Tuy nhiên, kinh tế Thái Lan và Philippines sẽ được cải thiện do sự phát triển trong lĩnh vực đầu tư và nhất là xây dựng, vốn bị ảnh hưởng của những trận lũ lụt nghiêm trọng hồi năm ngoái.

Về triển vọng kinh tế Nhật Bản, báo cáo cũng hạ mức tăng trưởng dự báo xuống còn 2,2% trong năm 2012 và 1,3% vào năm 2013. Dự báo hồi tháng Bảy của IMF là 2,4% và 1,5%. IMF cho rằng giải pháp nới lỏng tiền tệ sẽ hỗ trợ nền kinh tế thế giới, nhưng với kinh tế Nhật Bản, cần có thêm nhiều biện pháp khác để chống thiểu phát.

Liên quan đến Trung Quốc, nền kinh tế được coi là một đầu tàu quan trọng của tăng trưởng khu vực, IMF dự báo tăng trưởng sẽ giữ ở mức 7,8% trong năm 2012 và 8,2% vào năm 2013. Các mức dự báo trên đều thấp hơn mức dự báo hồi tháng Bảy là 8,0% và 8,2%. Theo nhận định của IMF, tăng trưởng giảm ở Trung Quốc đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế của các nước châu Á còn lại.

Dự báo về Ấn Độ, nền kinh tế lớn thứ ba châu Á, IMF đưa ra mức tăng trưởng 4,9% năm 2012 và 6% vào năm 2013, nhưng đầu tư đang chững lại do vấp phải các vấn đề về quản lý.

Đánh giá về châu Phi, IMF cho rằng tăng trưởng kinh tế trong năm nay cũng suy yếu do nhu cầu toàn cầu giảm trong khi giá lương thực tăng cao. Tăng trưởng năm 2012 của châu Phi là 5% so với mức dự báo 5,3% trước đây, và 5,3% cho năm 2013 so với tỷ lệ 5,7%.

chinhphu.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,400 ▼100K 74,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,300 ▼100K 74,150 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,300 ▲1000K 86,800 ▲1000K
Cập nhật: 07/05/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
TPHCM - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Hà Nội - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Miền Tây - SJC 85.600 ▲1300K 87.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.500 ▲150K 75.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 ▲800K 87.400 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.500 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲100K 74.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲70K 55.800 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲60K 43.560 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲40K 31.020 ▲40K
Cập nhật: 07/05/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲170K 8,740 ▲160K
Cập nhật: 07/05/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,300 ▲1000K 87,500 ▲1000K
SJC 5c 85,300 ▲1000K 87,520 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,300 ▲1000K 87,530 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲150K 75,200 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲150K 75,300 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲150K 74,400 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲148K 73,663 ▲148K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲102K 50,747 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲63K 31,178 ▲63K
Cập nhật: 07/05/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,396.42 16,562.04 17,093.36
CAD 18,104.93 18,287.81 18,874.50
CHF 27,287.12 27,562.75 28,446.99
CNY 3,446.58 3,481.40 3,593.62
DKK - 3,599.50 3,737.34
EUR 26,642.63 26,911.75 28,103.48
GBP 31,070.28 31,384.12 32,390.95
HKD 3,164.69 3,196.66 3,299.21
INR - 303.47 315.60
JPY 159.45 161.06 168.76
KRW 16.17 17.96 19.59
KWD - 82,398.64 85,692.81
MYR - 5,302.53 5,418.18
NOK - 2,295.72 2,393.19
RUB - 265.41 293.81
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.90 2,397.54
SGD 18,313.88 18,498.87 19,092.33
THB 610.23 678.03 704.00
USD 25,125.00 25,155.00 25,455.00
Cập nhật: 07/05/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,460 16,480 17,080
CAD 18,260 18,270 18,970
CHF 27,481 27,501 28,451
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,577 3,747
EUR #26,494 26,704 27,994
GBP 31,309 31,319 32,489
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.19 160.34 169.89
KRW 16.5 16.7 20.5
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,259 2,379
NZD 15,005 15,015 15,595
SEK - 2,267 2,402
SGD 18,212 18,222 19,022
THB 636.32 676.32 704.32
USD #25,125 25,125 25,455
Cập nhật: 07/05/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,131.00
GBP 31,233.00 31,422.00 32,408.00
HKD 3,182.00 3,195.00 3,301.00
CHF 27,483.00 27,593.00 28,463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16,546.00 16,612.00 17,123.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,239.00 18,312.00 18,860.00
NZD 15,039.00 15,548.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25178 25178 25455
AUD 16559 16609 17114
CAD 18365 18415 18870
CHF 27772 27822 28385
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27092 27142 27852
GBP 31380 31402 32317
HKD 0 3250 0
JPY 162.7 163.2 167.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0358 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15058 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18576 18626 19183
THB 0 650.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8520000 8520000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 07/05/2024 19:45