9 tháng đầu năm, số người thất nghiệp giảm 1,1 triệu người

10:35 | 29/09/2018

1,492 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 28/9, tại Hà Nội, Tổng cục Thống kê tổ chức họp báo công bố “Số liệu thống kê kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng đầu năm 2018”. Theo kết quả số liệu thống kê, 9 tháng đầu năm 2018, số người thất nghiệp giảm 1,1 triệu người, giảm 19,6 nghìn người so với cùng kỳ năm 2017.  
9 thang dau nam so nguoi that nghiep giam 11 trieu nguoi
Toàn cảnh buổi họp báo

Tại cuộc họp báo, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm cho biết: Tình hình lao động việc làm có nhiều chuyển biến tích cực nhờ chính sách cải cách hành chính tiếp tục phát huy hiệu quả và tác động tích cực từ những hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia ký kết.

Lực lượng lao động 15 tuổi trở lên ước tính là 55,2 triệu người, tăng 581,5 nghìn người so với cùng kỳ năm trước và tăng chủ yếu ở khu vực nông thôn; trong đó, lực lượng lao động trong độ tuổi lao động ước tính là 48,5 triệu người, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước. Đó là kết quả nhờ những chính sách cải cách, đổi mới trong nước tiếp tục phát huy hiệu quả như: chính sách đất đai, tín dụng, cải cách bộ máy hành chính giúp cho môi trường kinh doanh ngày càng được cải thiện, cùng những tác động tích cực từ Hiệp định Thương mại tự do (FTA) đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế, kéo theo việc làm tăng mạnh.

9 thang dau nam so nguoi that nghiep giam 11 trieu nguoi
Lao động và việc làm 9 tháng năm 2018

Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản và tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp, xây dựng và khu vực dịch vụ.

Số người thất nghiệp trong 9 tháng là 1,1 triệu người, giảm 19,6 nghìn người (giảm 1,7%) so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn quốc 9 tháng đầu năm 2018 là 2%, giảm 0,06 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Trong 9 tháng, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động từ 15 tuổi trở lên là 1,4%, giảm 0,18 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động là 1,46%, giảm 0,21 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước và giảm chủ yếu ở khu vực thành thị.

Tỷ lệ lao động có việc làm đã qua đào tạo đạt 21,8%. Tỷ lệ lao động phi chính thức phi nông nghiệp là 56,2%, giảm nhẹ so cùng kỳ và giảm chủ yếu ở khu vực nông thôn.

Tổng cục Thống kê cũng cho biết, thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương 9 tháng qua là 5,8 triệu đồng, tăng 381.000 đồng so với cùng kỳ năm trước, mức tăng này thấp hơn mức tăng của cùng kỳ năm 2017 (tăng 444.500 đồng).

Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê Nguyễn Bích Lâm chia sẻ: Để nền kinh tế có thể hòa nhập, không bị bỏ lại phía sau trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Chính phủ cần đổi mới phương thức thu hút đầu tư nước ngoài, tập trung thu hút các nhà đầu tư nước ngoài hàng đầu thế giới, các nước nắm giữ công nghệ nguồn có năng lực quản trị hiện đại, nặng lực cạnh tranh cao đầu tư vào Việt Nam. Đổi mới phương thức và chương trình đào tạo nguồn nhân lực, tập trung đào tạo thực hành kết hợp với lý thuyết để có đội ngũ lao động thực hành giỏi đáp ứng nhu cầu theo xu thế vận hành của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Nguyễn Hoan

9 thang dau nam so nguoi that nghiep giam 11 trieu nguoi9 tháng đầu năm GDP cả nước tăng 6,98%, mức cao nhất 8 năm trở lại đây
9 thang dau nam so nguoi that nghiep giam 11 trieu nguoiHơn 96 nghìn doanh nghiệp thành lập mới trong 9 tháng năm 2018
9 thang dau nam so nguoi that nghiep giam 11 trieu nguoiHơn 1 triệu lao động có việc làm từ dịch vụ gia công hàng hóa với nước ngoài

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC HCM 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 ▼100K 74,200 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 ▼100K 74,100 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 ▼100K 86,700 ▼100K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.300 ▼300K 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▼10K 7,500 ▼10K
Trang sức 99.9 7,305 ▼10K 7,490 ▼10K
NL 99.99 7,310 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▼10K 7,530 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750 ▲10K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 ▼100K 87,500
SJC 5c 85,200 ▼100K 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 ▼100K 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼200K 75,000 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼200K 75,100 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼200K 74,200 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▼198K 73,465 ▼198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▼136K 50,611 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▼84K 31,094 ▼84K
Cập nhật: 08/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,377 16,397 16,997
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,472 27,492 28,442
CNY - 3,447 3,587
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,477 26,687 27,977
GBP 31,163 31,173 32,343
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.15 159.3 168.85
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,249 2,369
NZD 14,977 14,987 15,567
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,191 18,201 19,001
THB 634.91 674.91 702.91
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 22:00