6 tháng đầu năm Hà Nội huy động vốn đạt gần 3,3 nghìn tỷ đồng

16:15 | 29/06/2019

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tính đến hết tháng 6, nguồn vốn huy động trên địa bàn thành phố Hà Nội đạt 3.288 nghìn tỷ đồng, tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 6,1% so với thời điểm kết thúc năm 2018.
6 thang dau nam ha noi huy dong von dat gan 33 nghin ty dongViệt Nam thiếu 2 công cụ huy động vốn quan trọng trên thị trường chứng khoán
6 thang dau nam ha noi huy dong von dat gan 33 nghin ty dongChỉ 1 tuần, tài sản ông Phạm Nhật Vượng đã tăng tới 1,3 tỷ USD
6 thang dau nam ha noi huy dong von dat gan 33 nghin ty dongKinh nghiệm quốc tế về quản trị, huy động vốn và phát triển cơ sở hạ tầng

Theo thống kê mới nhất của thành phố Hà Nội, Trong số nguồn vốn hơn huy động được gần 3,3 nghìn tỷ đồng thì tiền gửi đạt 3.131 nghìn tỷ đồng, chiếm 95,2% tổng nguồn vốn huy động, tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 6,4% so với đầu năm.

6 thang dau nam ha noi huy dong von dat gan 33 nghin ty dong
Tiền gửi chiếm hơn 95% nguồn vốn Hà Nội huy động được

Thời gian qua, các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội đã chú trọng tăng trưởng tín dụng, đưa ra nhiều chương trình cho vay và đầu tư ưu đãi hấp dẫn, áp dụng nhiều chính sách lãi suất linh hoạt đối với khách hàng có phương án kinh doanh hiệu quả, dành vốn tín dụng cho vay đối với các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên, các chương trình, dự án phát triển kinh tế của địa phương, hạn chế cho vay những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro; tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục, quy trình cho vay vốn phù hợp với từng đối tượng, tạo điều kiện tối đa cho khách hàng trong việc tiếp cận vốn tín dụng.

Theo báo cáo thống kê mới nhất, tính đến hết tháng 6, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn Hà Nội đạt 1.980 nghìn tỷ đồng, tăng 1% so với tháng trước và tăng 5,8% so với thời điểm cuối năm 2018. Trong đó, dư nợ cho vay đạt 1.761 nghìn tỷ đồng, chiếm 88,9% tổng dư nợ tín dụng; đầu tư đạt 219 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,1%.

Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 738 nghìn tỷ đồng, tăng 1,1% so với tháng trước và 6,2% so với tháng 12/2018; dư nợ trung hạn và dài hạn đạt 1.023 nghìn tỷ đồng, tăng 1,2% và tăng 6,8%. Dư nợ cho vay bằng VND đạt 1.553 nghìn tỷ đồng, tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 6,9% so với đầu năm; dư nợ bằng ngoại tệ đạt 208 nghìn tỷ đồng, tăng 0,7% và tăng 4,2%.

Dư nợ cho vay theo chương trình tín dụng đến hết tháng 6 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 18,3% tổng dư nợ cho vay; cho vay xuất khẩu chiếm 9,5%; cho vay tiêu dùng chiếm 8,8%; cho vay nông nghiệp, nông thôn chiếm 8,5%; cho vay bất động sản chiếm 7,6%.

Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và tích cực xử lý nợ xấu. Đến 30/6/2019, tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn dự kiến chiếm 2,02% tổng dư nợ và chiếm 2,27% trong tổng dư nợ cho vay. Tình hình thanh khoản của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đảm bảo, các tổ chức tín dụng luôn chú trọng trong việc quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn hệ thống, tích cực cơ cấu lại tài sản có, tài sản nợ, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.

Trong 6 tháng đầu năm, các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện tương đối nghiêm túc quy định về lãi suất. Lãi suất tiền gửi của các ngân hàng thương mại trên địa bàn kỳ hạn dưới 6 tháng tương đối ổn định, kỳ hạn từ 6 tháng trở lên có xu hướng tăng vào các tháng giữa năm, theo đó khuyến khích khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài hơn.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▲200K 75,400 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▲200K 75,300 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,500 ▼1000K 88,500 ▼500K
Cập nhật: 14/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
TPHCM - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Hà Nội - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Hà Nội - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Đà Nẵng - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Miền Tây - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Miền Tây - SJC 86.300 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.600 ▼300K 76.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▼1500K 89.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.500 ▼300K 75.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.230 ▼220K 56.630 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.800 ▼180K 44.200 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.080 ▼120K 31.480 ▼120K
Cập nhật: 14/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▲15K 7,610 ▲5K
Trang sức 99.9 7,425 ▲15K 7,600 ▲5K
NL 99.99 7,440 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,435 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▲15K 7,640 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▲15K 7,640 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▲15K 7,640 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▼50K 8,900 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▼50K 8,900 ▼100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▼50K 8,900 ▼100K
Cập nhật: 14/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 86,000 ▼1500K 89,000 ▼1000K
SJC 5c 86,000 ▼1500K 89,020 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 86,000 ▼1500K 89,030 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,600 ▼50K 76,300 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,600 ▼50K 76,400 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 74,400 ▼150K 75,500 ▼50K
Nữ Trang 99% 72,752 ▼50K 74,752 ▼50K
Nữ Trang 68% 48,995 ▼34K 51,495 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 29,137 ▼21K 31,637 ▼21K
Cập nhật: 14/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.56 16,552.08 17,083.03
CAD 18,147.24 18,330.54 18,918.55
CHF 27,310.77 27,586.64 28,471.56
CNY 3,446.40 3,481.21 3,593.42
DKK - 3,612.91 3,751.25
EUR 26,749.67 27,019.87 28,216.30
GBP 31,141.41 31,455.97 32,465.00
HKD 3,175.39 3,207.47 3,310.36
INR - 303.95 316.10
JPY 157.90 159.50 167.12
KRW 16.08 17.87 19.49
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,323.09 5,439.17
NOK - 2,305.96 2,403.86
RUB - 264.41 292.71
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,299.71 2,397.34
SGD 18,329.62 18,514.77 19,108.68
THB 611.26 679.18 705.19
USD 25,152.00 25,182.00 25,482.00
Cập nhật: 14/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,490 16,510 17,110
CAD 18,297 18,307 19,007
CHF 27,500 27,520 28,470
CNY - 3,445 3,585
DKK - 3,590 3,760
EUR #26,597 26,807 28,097
GBP 31,367 31,377 32,547
HKD 3,126 3,136 3,331
JPY 158.45 158.6 168.15
KRW 16.4 16.6 20.4
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,273 2,393
NZD 15,056 15,066 15,646
SEK - 2,267 2,402
SGD 18,236 18,246 19,046
THB 640.62 680.62 708.62
USD #25,155 25,155 25,482
Cập nhật: 14/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,182.00 25,482.00
EUR 26,922.00 27,030.00 28,239.00
GBP 31,291.00 31,480.00 32,467.00
HKD 3,194.00 3,207.00 3,313.00
CHF 27,492.00 27,602.00 28,470.00
JPY 159.00 159.64 166.96
AUD 16,507.00 16,573.00 17,082.00
SGD 18,460.00 18,534.00 19,091.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,279.00 18,352.00 18,900.00
NZD 15,067.00 15,577.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 14/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25221 25221 25482
AUD 16605 16655 17158
CAD 18407 18457 18913
CHF 27758 27808 28374
CNY 0 3481.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27204 27254 27957
GBP 31701 31751 32419
HKD 0 3250 0
JPY 160.72 161.22 165.73
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0385 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15104 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18594 18644 19205
THB 0 651 0
TWD 0 780 0
XAU 8600000 8600000 8900000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 14/05/2024 18:00