6 thách thức trong tái cấu trúc nền tài chính công Việt Nam

21:39 | 20/09/2018

572 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiện có 6 thách thức trong tái cấu trúc nền tài chính công Việt Nam cho dù đạt được tỷ lệ huy động ngân sách tốt nhưng chưa thực sự bền vững. Đó là thông tin được Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn đưa ra tại diễn đàn Tài chính Việt Nam 2018 với chủ đề “Tái cấu trúc nền tài chính quốc gia hướng đến phát triển nhanh, toàn diện và bền vững của Việt Nam”.
6 thach thuc trong tai cau truc nen tai chinh cong viet nam
Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn phát biểu khai mạc diễn đàn

Phát biểu khai mạc diễn đàn, Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn khẳng định, tái cấu trúc nền tài chính công là một nhiệm vụ then chốt quan trọng của cả giai đoạn 2016-2020 đối với lĩnh vực tài chính nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh, toàn diện và bền vững.

Theo Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn, sau 3 năm tái cơ cấu tài chính công đã đạt được những kết quả tích cực. 3 năm qua đã chặn đứng được đà giảm sút của việc huy động nguồn lực từ thuế, phí vào NSNN, đã phục hồi tỷ lệ động viên vào ngân sách nhà nước (NSNN), tạo thuận lợi thương mại, tạo môi trường để huy động vốn đầu tư, chống chuyển giá, chống xói mòn thuế.

Bội chi được kiểm soát từ 5,12% GDP vào năm 2015 xuống còn 3,6% GDP năm 2016. Cùng với đó, nợ công được kiểm soát tốt hơn, cuối 2017 chỉ còn trên 61% GDP. Nợ nước ngoài của quốc gia được kiểm soát dưới 50%. Cùng với đó tăng được tỷ trọng chi đầu tư phát triển, từ 21 - 22% đến nay đã đạt được 26 - 27%.

Bên cạnh đó là những cải cách quan trọng về thể chế. Theo đó, hệ thống luật pháp tài chính đã được xây dựng phù hợp với nền kinh tế thị trường, định hướng XHCN, trên cơ sở phù hợp với kinh nghiệm quốc tế. Một số luật quan trọng được ban hành trong thời gian qua như: Luật NSNN; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Luật Quản lý nợ công; Luật Quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp… đã đáp ứng được các tiêu chí này.

6 thach thuc trong tai cau truc nen tai chinh cong viet nam
Toàn cảnh diễn đàn Tài chính Việt Nam 2018

Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn cho biết, hiện có 6 thách thức trong tái cấu trúc nền tài chính công Việt Nam đó là:

Thứ nhất, thách thức lớn nhất là tỷ lệ động viên vào NSNN từ thuế phí mặc dù đã chiếm khoảng 27% GDP nhưng chưa bền vững. Các khoản thu nội địa năm 2017 chiếm khoảng 82% tổng thu, song một bộ phận thu nội địa ở địa phương còn phụ thuộc vào việc bán tài sản công, bán quyền sử dụng đất. Tình trạng chuyển giá, trốn thuế, gian lận thương mại còn là nguy cơ lớn.

Thứ hai là cơ cấu về ngân sách chưa có chuyển biến, hiệu quả quản lý sử dụng tài chính công và NSNN còn là vấn đề lớn. Việc chi đầu tư công, chi thường xuyên còn thách thức, tỷ lệ hộ nghèo đến nay khoảng 6,7%, so với mục tiêu 2020 là 4% thì còn là thách thức lớn, nhất là những vùng đói nghèo, dân tộc ít người...

Thứ ba, cần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản trị và quản lý vốn nhà nước tại khu vực doanh nghiệp, sử dụng hiệu quả tài sản công quốc gia còn nhiều vấn đề.

Thứ tư, dù nợ công đã được cải thiện, nhưng các khoản nợ dự phòng, những rủi ro về tỷ giá, nợ dự phòng bảo lãnh của nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp vẫn tiếp tục là thách thức lớn trong thời gian tới.

Thứ năm là thị trường tài chính cần xây dựng thể chế để giải quyết vấn đề thách thức lớn nhất là chi phí vốn cho khu vực doanh nghiệp.

Cuối cùng, mặc dù cải cách thủ tục hành chính có tiến bộ quan trọng, nhưng Việt Nam vẫn chỉ ở mức dưới trung bình. Vì vậy, thách thức là cần nâng cao kỷ luật kỷ cương tài chính, công khai, minh bạch về tài chính - ngân sách.

Trước những khó khăn và thách thức trên, yêu cầu tái cấu trúc tài chính quốc gia nhằm hướng đến phát triển nhanh, toàn diện và bền vững càng trở nên cấp thiết. Tại diễn đàn, các đại biểu đã tập trung thảo luận, làm rõ các vấn đề: Tổng quan về phát triển nhanh, toàn diện, bền vững nền tài chính quốc gia; Hiện trạng nền tài chính công của Việt Nam và sự cần thiết phải tái cấu trúc tài chính công nhằm hướng tới mục tiêu phát triển, toàn diện và bền vững của đất nước; Những thách thức đối với an sinh xã hội; Tái cấu trúc thị trường tài chính hướng đến phát triển nhanh, toàn diện và bền vững.

Nguyễn Hoan

6 thach thuc trong tai cau truc nen tai chinh cong viet namGiải pháp điện mặt trời áp mái đầu tiên tại Việt Nam có bảo hiểm và hỗ trợ tài chính
6 thach thuc trong tai cau truc nen tai chinh cong viet namChuyên gia kinh tế: "Việt Nam phải phát triển nhanh mới đuổi kịp các nước đi trước"
6 thach thuc trong tai cau truc nen tai chinh cong viet namNgân hàng cung cấp sản phẩm tài chính phái sinh tốt nhất Việt Nam
6 thach thuc trong tai cau truc nen tai chinh cong viet namBộ Tài chính tiếp tục triển khai 4 nhóm giải pháp trọng tâm trong công tác CCHC

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:45