Bộ Tài chính tiếp tục triển khai 4 nhóm giải pháp trọng tâm trong công tác CCHC

14:17 | 15/09/2018

211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm 2018 là năm thứ 3 liên tiếp, Bộ Tài chính thực hiện việc đánh giá, chấm điểm cải cách hành chính (CCHC) các đơn vị thuộc Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu, phát huy các sáng kiến, cải tiến của từng cá nhân, đơn vị trong thực hiện CCHC, góp phần triển khai có hiệu quả công tác CCHC theo đúng các yêu cầu đặt ra của Chính phủ. Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn có cuộc trao đổi xung quanh vấn đề này.
bo tai chinh tiep tuc trien khai 4 nhom giai phap trong tam trong cong tac cchc
Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn

PV: Trong thời gian qua, Bộ Tài chính được đánh giá là một trong những đơn vị dẫn đầu về CCHC trong các bộ, ngành. Xin ông cho biết, ngoài giải pháp tự đánh giá chấm điểm thì Bộ còn triển khai các giải pháp mang tính đột phá nào?

Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn: Thời gian qua, việc CCHC trong ngành Tài chính đã đạt được những kết quả bước đầu về cải cách TTHC và hiện đại hóa. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại. Theo yêu cầu của Chính phủ, vẫn còn nhiều việc phải làm. Do đó, có 4 nhóm nhiệm vụ trong thời gian tới cần tập trung thực hiện.

Thứ nhất, về thể chế chính sách: Tập trung vào 2 Luật Quản lý thuế và Luật Chứng khoán. Đối với Luật Quản lý thuế để làm sao hiện đại hóa được công tác quản lý thuế, chuyển sang tiêu chuẩn của OECD, tiêu chuẩn của diễn đàn chống chuyển giá. Đối với Luật Chứng khoán tập trung huy động được nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, chuyển đầu tư của khu vực doanh nghiệp dựa nhiều vào tín dụng hiện nay sang cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, cũng cần tập trung vào 3 Nghị định quan trọng về hóa đơn điện tử; kiểm tra chuyên ngành và một cửa quốc gia; quản lý tài sản công.

Thứ hai, giảm thủ tục hành chính: Bộ Tài chính đã xây dựng dự thảo Nghị định về cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính, qua đó, sẽ cắt giảm 190/370 điều kiện kinh doanh, dự kiến sẽ được trình Chính phủ trong tháng 9 hoặc tháng 10 để thông qua.

Thứ ba, hiện đại hóa thủ tục hành chính: Hiện nay, ngành Tài chính có 961 thủ tục, trong đó 54% thủ tục vẫn ở cấp độ 1,2; 46% thủ tục ở cấp độ 3,4, mục tiêu đề ra đến năm 2020 đạt được tối thiểu 90% cấp độ 3,4. Như vậy, cần lộ trình cứ 6 tháng là phải tăng 10-15% thủ tục lên cấp độ 3,4 giảm tương ứng cấp độ 1,2 trong tổng số 961 TTHC.

Thứ tư, nâng cao chất lượng công chức và cải cách thu gọn đầu mối bộ máy hành chính của cơ quan Bộ Tài chính cũng như của các đơn vị trong toàn ngành Tài chính: Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 520/QĐ-BTC ngày 13/4/2018 về việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp, sáp nhập chi cục thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thành chi cục thuế khu vực thuộc cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong đó đề ra Chiến lược trong 3 năm giảm 340 chi cục thuế/711 chi cục thuế hiện nay. Kho bạc đến nay đã giảm trên 60 phòng giao dịch. Tới đây sẽ tiếp tục cơ cấu bên trong để đảm bảo hiệu quả tinh giản bộ máy.

Với các cơ quan trong Bộ thì cũng tinh giản số lượng phòng, số đầu mối, trên cơ sở đó xây dựng lực lượng công chức theo Nghị quyết 27 của Trung ương đảm bảo giảm được số lượng, nâng cao chất lượng và ứng dụng được hiện đại hóa TTHC để đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của bộ máy hành chính nhà nước.

PV: Trong mục tiêu tinh giản bộ máy thì sẽ phải giảm bao nhiêu % tổng số nhân sự ngành Tài chính?

Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn: Theo Nghị quyết Bộ Chính trị khóa 9 thì tất cả các bộ, cơ quan Trung ương, các đơn vị quản lý hành chính nhà nước phải giảm 10%. Kết thúc 31/12/2017, cơ quan Bộ Tài chính thì đã giảm được 4,7%, do đó tôi tin tưởng rằng đến năm 2020 Bộ Tài chính chắc chắn sẽ đạt được mục tiêu tinh giản được 10%.

PV: Bộ Tài chính sẽ nâng tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4 thêm khoảng 30% nữa từ nay đến 2020, vậy giải pháp trọng tâm là gì để nâng tỷ lệ này lên, thưa ông?

Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn: TTHC trong lĩnh vực tài chính hiện nay có 961 TTHC, nếu tính theo chuẩn OECD thì có khoảng 900 TTHC. Như vậy, việc đầu tiên là trong năm nay hoặc 6 tháng đầu năm tới thì phải giảm tối thiểu 61 thủ tục nữa. Từ 900 thủ tục đó thì phải giảm tỷ lệ 54% thủ tục ở cấp độ 1,2 hiện nay xuống còn dưới 10% trong vòng 3 năm tới.

Để làm được việc đó, thì phải xây dựng xong 2 Luật Quản lý thuế, Luật Chứng khoán và 3 Nghị định hóa đơn điện tử; kiểm tra chuyên ngành và một cửa quốc gia; quản lý tài sản công.

Xin cảm ơn ông!

Mai Anh

bo tai chinh tiep tuc trien khai 4 nhom giai phap trong tam trong cong tac cchc Bộ Tài chính đi đầu về cải cách thủ tục hành chính
bo tai chinh tiep tuc trien khai 4 nhom giai phap trong tam trong cong tac cchc Thủ tướng: Quảng Ninh đã tạo nguồn cảm hứng cho cả nước trong cải cách hành chính
bo tai chinh tiep tuc trien khai 4 nhom giai phap trong tam trong cong tac cchc Tinh gọn bộ máy phải có sự ‘hi sinh’

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 22:00