Tiếp tục dỡ rào cản cho doanh nghiệp

08:00 | 27/01/2018

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cộng đồng doanh nghiệp (DN) kỳ vọng trong năm 2018, Chính phủ sẽ thêm quyết tâm tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi hơn nữa, giúp cho cộng đồng DN, nhất là khối DN tư nhân, phát triển mạnh hơn nữa.

Thực tế, nhiều DN vẫn đang gặp khó khăn trong quá trình hoạt động. Theo kết quả khảo sát của Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam thường niên 2017 (VBF 2017), có tới 35% số DN đang dành hơn 10% quỹ thời gian để lo “chạy” thủ tục hành chính (TTHC); 25% số DN thừa nhận khó khăn lớn nhất gặp phải chính là TTHC phiền hà…

Từ thực tế đó, tại VBF 2017, đại diện Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) kiến nghị: Để tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ trong cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cần không ngừng quyết liệt cải cách điều kiện kinh doanh và TTHC. Trước hết, cần tập trung vào danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đơn giản hóa thủ tục kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm chi phí cho DN. Cụ thể, theo đánh giá của cộng đồng DN, có 16 ngành, nghề đang được xác định là kinh doanh có điều kiện nhưng chưa phù hợp, bao gồm: xuất khẩu gạo, logistics, mua bán nợ...

tiep tuc do rao can cho doanh nghiep
Làm thủ tục thông quan tại Chi cục Hải quan Đình Vũ (Hải Phòng)

Bên cạnh đó, 10 ngành, nghề kinh doanh khác có phạm vi kiểm soát chưa phù hợp, ví dụ: kinh doanh thực phẩm vừa thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành Bộ Công Thương, vừa thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế. Trong khi đó, pháp luật về quản lý chuyên ngành của Việt Nam lại không phải một hệ thống đơn nhất mà là tập hợp của nhiều quy định có liên quan tới quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Hiện có khoảng 300 văn bản khác nhau đang cùng quy định về vấn đề này, được soạn thảo, ban hành và thực thi bởi ít nhất 10 bộ. Đặc biệt, trong tất cả các lĩnh vực, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện với 100% lô hàng, không phân biệt thời điểm, chủ thể nhập khẩu hay mẫu hàng hóa đó đã từng được kiểm tra hay chưa.

Theo khảo sát của Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam thường niên 2017 (VBF 2017), có 35% số DN đang dành hơn 10% quỹ thời gian để lo “chạy” TTHC; 25% số DN thừa nhận khó khăn lớn nhất gặp phải chính là TTHC phiền hà…

Cộng đồng DN kiến nghị, Nhà nước nên áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý chuyên ngành, chỉ thực hiện kiểm tra chuyên ngành với các trường hợp nguy cơ cao, dựa trên đánh giá từ lịch sử vi phạm pháp luật của nhà nhập khẩu. Ngoài ra, cần rà soát lại toàn bộ các thủ tục, hồ sơ kiểm tra chuyên ngành để loại bỏ trường hợp trùng lặp, không khả thi, không liên quan hoặc không cần thiết; xóa bỏ thực tế chồng chéo như hiện nay và thống nhất một cơ quan làm đầu mối trong kiểm tra chuyên ngành; rà soát các chi phí chính thức và không chính thức của từng thủ tục kiểm tra chuyên ngành để đặt mục tiêu cắt giảm...

Tại VBF 2017, đại diện các hiệp hội DN nước ngoài đều bày tỏ mong muốn môi trường kinh doanh của Việt Nam sẽ tốt hơn nữa, có thêm nhiều hoạt động làm tăng hiệu quả, giảm chi phí, rủi ro cho hoạt động kinh doanh.

Chủ tịch Hiệp hội DN Hoa Kỳ tại Việt Nam (AmCham) Natasha Ansell đánh giá: Nỗ lực của Chính phủ Việt Nam nhằm giảm chi phí và những thủ tục phức tạp sẽ đem lại lợi ích cho DN Việt Nam, trong đó có các DN nhỏ và vừa, tăng cường khả năng cạnh tranh và tăng trưởng bền vững trong tương lai. Tuy nhiên, một số thay đổi mới đây trong chính sách, quy định thiếu phù hợp với thông lệ tối ưu quốc tế, điển hình như Thông tư 19/2016/TT-NHNN về thanh toán thẻ hay Nghị định 54/2017/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Dược... Những sửa đổi này khiến nhiều nhà đầu tư nước ngoài đứng trước rào cản mới khi thực hiện đầu tư.

Chủ tịch Hiệp hội DN Nhật Bản tại Việt Nam (JCCI) Hiroshi Karashima nhận định: Hiện còn tồn tại nhiều vấn đề như sự hiểu biết không đầy đủ của cán bộ quản lý Nhà nước, trao đổi thông tin giữa các bộ, ngành chưa chặt chẽ, cách giải thích về quy định pháp luật chưa rõ ràng, nên đối với DN nước ngoài, việc thực thi pháp luật và vận hành hệ thống còn mất nhiều thời gian, chi phí.

Từ thực tế trên, Chủ tịch Hiệp hội DN Hàn Quốc tại Việt Nam (KoCham) Ryu Hang Ha cho rằng: Cải cách nhằm tăng năng suất lao động đang là xu thế không thể tránh khỏi trên toàn thế giới. Việt Nam cần đặt sự phát triển và đổi mới làm chiến lược trọng tâm. Đặc biệt, tăng năng suất lao động thông qua đổi mới DN nhỏ và vừa cũng như ngành dịch vụ là quan trọng hơn bao giờ hết. Để làm được điều đó, cần sửa đổi một số luật liên quan và hỗ trợ nhiều hơn về ngân sách để cải cách ngành công nghiệp. Ngoài ra, Chính phủ cần tiếp tục có thêm chính sách hỗ trợ DN nhỏ và vừa, DN khởi nghiệp.

“Để đổi mới nền công nghiệp, các DN trong và ngoài nước phải gắn kết chặt chẽ với nhau, các DN đi đầu cần tích cực đầu tư, phát triển công nghệ mới và hỗ trợ các DN nhỏ và vừa cùng có được cơ hội tiếp cận. Quan trọng hơn, Chính phủ cần cải tiến các quy định bất hợp lý cản trở đầu tư của DN” - Chủ tịch KoCham Ryu Hang nhấn mạnh.

Trưởng nhóm Công tác nguồn nhân lực VBF 2017 Colin Blackwell: Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu và vấn đề cốt lõi của quá trình chuyển đổi là nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, tăng năng suất lao động trong lĩnh vực sản xuất lại diễn ra chậm chạp, kìm hãm khả năng phát triển của đất nước. Để khắc phục, năng suất của người lao động phải được cải thiện và các DN cũng phải có trách nhiệm hỗ trợ để hiện thực hóa mục tiêu này. Khi quá trình này diễn ra thành công, các bên liên quan từ cá nhân người lao động, DN đến đất nước đều được hưởng lợi.

Nguyệt Bắc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00