Thực phẩm nội và ngoại: "Cuộc chiến" không cân sức!

20:53 | 20/04/2017

1,091 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vài năm trở lại đây, hàng loạt thực phẩm gia súc, gia cầm được nhập ồ ạt vào Việt Nam và bán với giá tương đương hoặc thấp hơn giá nội địa. Tình trạng này khiến nhiều người lo ngại thực phẩm nội “thua” ngay trên sân nhà.

Thực phẩm ngoại chiếm lĩnh thị trường

Theo báo cáo của Cục Thú y Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong gần 3 tháng đầu năm 2017, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 16.000 tấn thịt gia súc, gia cầm chủ yếu từ Hoa Kỳ, Úc. Như vậy, ước tính mỗi tháng Việt Nam nhập khẩu khoảng hơn 5.000 tấn thịt gia súc, gia cầm.

Ghi nhận tại các siêu thị lớn như BigC, Fivimart, Vinmart… hay một số cửa hàng buôn bán thực phẩm vào sáng 20/4 cho thấy, nhiều loại thực phẩm ngoại được bán với giá bán lẻ giật mình. Thậm chí có những mặt hàng giá thấp hơn so với hàng nội cùng chủng loại. Đơn cử như chân gà Brazil tại siêu thị BigC Lê Trọng Tấn được bán với mức giá 71.000 đồng/kg; đùi gà đông lạnh có xuất xứ từ Mỹ có giá chỉ 32.500 đồng/kg; thậm chí chỉ với 48.000 đồng là khách hàng có thể mua được 1kg đùi gà trống nhập khẩu từ Mỹ.

thuc pham noi va ngoai cuoc chien khong can suc
Bảng niêm yết giá các loại thịt đông lạnh nhập khẩu ở siêu thị BigC.

Không chỉ được bán nhiều với giá rẻ tại các siêu thị hay các cửa hàng kinh doanh thực phẩm, người tiêu dùng còn dễ dàng đặt mua các loại thịt ngoại trên mạng Internet. Theo tìm hiểu, các loại thịt lợn, bò, trâu đông lạnh từ Ba Lan, Ấn Độ, Mỹ, Hàn Quốc… được rao bán trên nhiều website, trang facebook với giá khá hấp dẫn. Cụ thể, thịt thăn trâu ngoại có giá 125.000 đồng/kg, ba chỉ bò Mỹ 135.000 đồng/kg, bắp bò Brazil 140.000 đồng/kg, sụn lợn Ý 80.000 đồng/kg, thịt nạc vai lợn cũng chỉ 68.000 đồng/kg… Tất cả đều rẻ hơn giá các mặt hàng trong nước cùng chủng loại được bày bán tại chợ truyền thống và hệ thống các siêu thị.

Trong khi nhu cầu mua bán, sử dụng thực phẩm ngoại ngày càng tăng thì tại các chợ truyền thống, sức mua các loại thực phẩm nội lại suy giảm. Tại một số chợ ở Hà Nội, mặc dù đã muộn nhưng trên các quầy hàng lượng thịt vẫn còn rất lớn trong khi người mua chỉ đếm trên đầu ngón tay.

Chị Thúy - chủ một quầy bán thịt lợn tại chợ Xanh (quận Hoàng Mai, Hà Nội) cho biết, trước đây việc buôn bán rất tốt, có hộ mỗi ngày bán cả vài con lợn. Nhưng khoảng một năm trở lại đây, tình hình kinh doanh ngày càng kém. Các siêu thị lớn, nhỏ thi nhau mọc lên nên việc cạnh tranh ngày càng gắt gao. Chưa kể những tin đồn về thịt lợn có chất tăng trọng, chất cấm; gia cầm nhiễm bệnh cũng làm người tiêu dùng dè dặt với thịt được bày bán tại các chợ.

Mặc dù, giá thịt nhập khẩu rẻ sẽ khiến người tiêu dùng được hưởng lợi, nhưng đối với ngành chăn nuôi, nếu không tự thay đổi trong phương thức sản xuất, không lâu nữa, khả năng người Việt chỉ dùng thịt ngoại là điều hoàn toàn có thể xảy ra.

Những thách thức với ngành chăn nuôi

Việc thực phẩm ngoại đang từng bước chiếm lĩnh thị trường nội địa cho thấy những khó khăn trong việc phát triển của ngành chăn nuôi Việt. Ngoài những lý do là quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự phát; năng suất vật nuôi thấp, giá thành cao; đầu vào của ngành chăn nuôi còn phụ thuộc khá nhiều vào nước ngoài thì một yếu tố khác là còn quá ít cơ sở giết mổ đảm bảo tiêu chuẩn đã khiến nhiều người “quay lưng” với thực phẩm nội.

thuc pham noi va ngoai cuoc chien khong can suc
Đìu hiu một góc buôn bán thịt tại chợ truyền thống.

Mặt khác, việc liên kết theo chuỗi giá trị trong ngành còn yếu, nguy cơ dịch bệnh nguy hiểm vẫn còn cao, công tác quy hoạch chăn nuôi ở nhiều địa phương rất khó khăn; việc tiêu thụ vẫn phụ thuộc vào sức mua của thương lái Trung Quốc nên rủi ro cho người sản xuất rất cao.

Theo Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, giá thành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực như Indonesia, Malaysia, Thái Lan, khiến Việt Nam khó cạnh tranh với các quốc gia trên.

Vì thế, để ngành chăn nuôi chủ động phát triển cần tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu ngành chăn nuôi; nhanh chóng củng cố và làm tốt khâu giống vật nuôi; tổ chức sản xuất theo liên kết chuỗi giá trị; quản lý tốt việc sản xuất thức ăn chăn nuôi; chủ động khống chế dịch bệnh nguy hiểm. Ngành chăn nuôi cũng cần có chương trình đào tạo nguồn nhân lực; thu hút đầu tư từ doanh nghiệp lớn trong nước; có chương trình xúc tiến thương mại và tận dụng mọi cơ hội để xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi.

Trong giai đoạn hội nhập hiện nay, việc lưu thông hàng hóa giữa các quốc gia là điều tất yếu. Tuy nhiên, trước sức ép của thực phẩm ngoại, nguy cơ bị “đánh bại” trên sân nhà của ngành nông nghiệp đặc biệt là ngành chăn nuôi là khó tránh khỏi.

Xuân Hinh - Đông Nghi

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:45