Tại sao PXC "bỏ ngỏ" kế hoạch lợi nhuận năm 2018?

12:00 | 15/07/2018

136 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau nhiều năm thua lỗ, năm 2018 CTCP Phát triển Đô thị Dầu Khí (UPCoM: PXC) sẽ không thực hiện đầu tư mới và bỏ ngỏ lợi nhuận 2018.
PXC đang trông chờ rất nhiều từ việc bán lại tòa nhà Bạc Liêu Tower.

tai sao pxc bo ngo ke hoach loi nhuan nam 2018

PXC đặt mục tiêu tổng doanh thu năm 2018 đạt 14 tỷ đồng, chưa bằng 1/10 so với thực hiện năm 2017. Mặt khác, Công ty bỏ ngỏ kế hoạch lợi nhuận năm 2018, trong khi năm trước Công ty lỗ hơn 72 tỷ đồng.

Năm 2018, PXC đặt kế hoạch quyết toán hoàn thành dự án NPK Phú Mỹ, dự án GPP Cà Mau và Dự án Nhà máy nhiệt điện Sông Hậu 1; đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện nghị quyết tái cơ cấu, thoái vốn/giải thể/phá sản.

Ban lãnh đạo của PXC đánh giá trong năm 2018, Công ty sẽ gặp nhiều rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể, Chi cục thi hành án Bạc Liêu sẽ phát mãi tài sản thế chấp là Tòa nhà Bạc Liêu Tower, nếu giá trị phát mãi thấp hơn giá trị PXC đang ghi nhận (217 tỷ đồng chưa kể VAT) thì chênh lệch này sẽ phải ghi lỗ vào báo cáo tài chính tại thời điểm hoàn thành thủ tục chuyển giao tài sản phát mãi. Đồng thời, Công ty cũng chú tâm tới phần lãi vay, chậm nộp phát sinh liên quan đến khoản vay tại OceanBank vẫn phải ghi nhận cho đến khi hoàn thành việc trả nợ cho OceanBank. Một rủi ro khác là khoản tiền chậm nộp thuế phát sinh.

Trươc đó trong năm 2017, PXC ghi nhận lỗ ròng hơn 72 tỷ đồng. Theo giải trình, Công ty lỗ trong năm 2017 là do nhiều khoản trích lập. Cụ thể, Công ty phải trích lập lãi vay phải trả cho OceanBank với con số 55 tỷ đồng; trích lập 5,4 tỷ đồng dự phòng tổn thất đầu tư vào CTCP Đầu tư xây dựng Dầu khí - 3C; trích lập tiền lãi phạt chậm nộp thuế 4,8 tỷ đồng và trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo ý kiến Deloitte 3,14 tỷ đồng, chủ yếu là các khoản dự phòng phải thu công trình tư vấn có vốn từ ngân sách Nhà nước.

Đáng chú ý, công ty kiểm toán từ chối đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính năm 2017 của PXC. Theo đơn vị kiểm toán, tại thời điểm 31/12/2017, nợ ngắn hạn của PXC vượt quá tài sản ngắn hạn khoảng 99 tỷ đồng, lỗ lũy kế của Công ty là 384,9 tỷ đồng, vượt quá vốn góp của chủ sở hữu. Có thể thấy, Công ty đang thiếu hụt trầm trọng khoản vốn lưu động để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Dựa trên các yêu tố trên, kiểm toán viên nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của Công ty.

Mặt khác, Chi cục Thi hành án Dân sự Thành phố Bạc Liêu đang trong quá trình cưỡng chế thi hành án xử lý tài sản là Tòa nhà Bạc Liêu nên Công ty chưa có cơ sở đánh giá giá trị hợp lý của tòa nhà Bạc Liêu Tower và không thể trích lập hoặc hoàn nhập thêm dự phòng giảm giá hàng tồn kho tương ứng và giữ nguyên số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho như trước.

Bên cạnh đó, khoản đầu tư vào CTCP Xây dựng Dầu khí – 3C đang được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán với giá trị ghi sổ và giá trị dự phòng cho khoản đầu tư này với cùng một giá trị là 5,4 tỷ đồng. PXC đã không thu thập được đầy đủ các thông tin liên quan do công ty này không còn hoạt động, dẫn tới không thể định giá khoản đầy tư này.

Hiện tại, cổ phiếu PXC được giao dịch trên sàn UPCoM với giá 400 đồng/cp với tình trạng không có khối lượng giao dịch.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Cơ hội cho thị trường chứng khoán Việt Nam
VN-Index sẽ thách thức với 930 điểm
Nửa đầu năm 2018: Chứng khoán giảm, khối ngoại vẫn mua ròng
Schneider Electric công bố thông tin về việc ra mắt Gutor PXC

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00