Sức hấp dẫn mới từ cổ phiếu hàng không

07:00 | 22/03/2017

1,833 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay đầu năm 2017, thị trường chứng khoán trong nước liên tiếp đón nhận làn gió mới từ cổ phiếu các công ty hàng không. Nếu như cổ phiếu Vietnam Airlines (HVN) chưa thực sự tạo cơn sốt khi niêm yết trên thị trường UpCOM với giá tham chiếu là 28.000 đồng/cổ phiếu và sau đó chỉ giao dịch khối lượng thấp với giá dao động quanh mức 4x thì cổ phiếu VietjetAir (VJC) đã có sức hút mạnh mẽ với nhà đầu tư khi bật tăng kịch biên độ từ giá tham chiếu 90.000 đồng/cổ phiếu lên 108.000 đồng/cổ phiếu và luôn khan hàng ngay trong phiên giao dịch đầu tiên.

Thị trường hàng không tăng trưởng ngoạn mục

Thị trường hàng không nội địa sau sự ra đi của Indochina Airlines, Air Mekong thì gần như chỉ còn thế chân vạc của ba hãng: Vietnam Airlines, VietjetAir và Pacific Airline (không kể Hãng Hàng không cổ phần SkyViet mới thành lập trên cơ sở tái tổ chức lại Công ty Bay dịch vụ Hàng không VASCO hiện vẫn chưa chính thức cất cánh). Trong đó, sự cạnh tranh trực tiếp và căng thẳng nhất là giữa Vietnam Airlines và hãng hàng không tư nhân mới được thành lập VietjetAir.

Sự gia nhập của các hãng hàng không giá rẻ giúp cho việc lựa chọn di chuyển bằng đường hàng không của một lượng lớn dân cư đang tăng nhanh. Theo báo cáo mới đây của Cục Hàng không Việt Nam, năm 2016, thị trường hành khách hàng không có sự tăng trưởng mạnh, ước đạt 52,2 triệu khách, tăng trên 29% so năm 2015. Đặc biệt, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của hãng hàng không giá rẻ tăng mạnh trong năm 2016, riêng thị trường nội địa đã có xấp xỉ 15 triệu hành khách sử dụng dịch vụ hàng không giá rẻ, chiếm gần 55% tổng lượng vận chuyển trên các đường bay nội địa.

suc hap dan moi tu co phieu hang khong
Cổ phiếu của Vietjet lên sàn chứng khoán

Trong số các hãng hàng không đang khai thác tại thị trường nội địa, có tới 87% thị phần thuộc về Vietnam Airlines và VietjetAir.

Đánh giá về sự tăng trưởng thị trường hàng không nước ta năm 2016, kênh CNN (Mỹ) cho rằng, hàng không Việt Nam đang tăng trưởng mạnh nhất khu vực Đông Nam Á. Còn theo báo cáo của Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế, Việt Nam sẽ lọt vào nhóm 10 thị trường hàng không tăng trưởng nhanh nhất thế giới trong hai thập niên tới. Trước đó, báo cáo của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) công bố trong năm 2015 cũng đã nhận định Việt Nam là thị trường hàng không đứng thứ 7 toàn cầu về tốc độ phát triển trong giai đoạn 2014-2017.

Cổ phiếu hàng không hấp dẫn nhà đầu tư

Cổ phiếu VJC chính thức được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP HCM (HOSE) là sự kiện nóng nhất của thị trường chứng khoán trong những ngày vừa qua. Đây cũng chính là một trong những cổ phiếu hiếm hoi được nhà đầu tư săn lùng ráo riết trên sàn OTC trước ngày niêm yết chính thức.

Một trong những lý do khiến nhà đầu tư tổ chức trả giá cao để sở hữu VJC là từ kết quả kinh doanh ấn tượng.

Theo báo cáo tài chính cho thấy, hiệu quả hoạt động của Vietjet dẫn đầu trong 4 hãng hàng không đang hoạt động tại Việt Nam và trong nhóm doanh nghiệp dẫn đầu thị trường. Cụ thể, doanh thu 2016 của Vietjet đạt 27.500 tỉ đồng, tăng 38,7% so với năm 2015. Trong đó, riêng doanh thu về vận chuyển hàng không đạt 15.523 tỉ đồng và dịch vụ liên quan cùng với 11.700 tỉ đồng doanh thu từ nghiệp vụ chuyển giao sở hữu và thuê lại máy bay. Lợi nhuận trước thuế đạt xấp xỉ 2.400 tỉ đồng; lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 2.292 tỉ đồng, tương ứng EPS đạt 8.726 đồng. Công ty cho biết, kế hoạch 2017 lãi 3.395 tỉ, cổ tức hằng năm 50%, trong đó ít nhất 30% bằng tiền mặt từ nay đến năm 2019. Hệ số sử dụng ghế ở mức độ cao bình quân cả năm 2016 cũng ở mức cao nhất thị trường là 88% mỗi chuyến bay.

Một cổ phiếu khác cũng đang thu hút sự chú ý của nhà đầu tư từ đầu năm nay là cổ phiếu Vietnam Airlines (HVN). Tuy nhiên, sức hấp dẫn ở cổ phiếu này có phần kém hơn so với VJC do lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường là quá ít. Hiện Nhà nước đang là cổ đông lớn nhất của hãng hàng không này với tỷ lệ sở hữu 86,16%, cổ đông lớn thứ hai là ANA Holdings Inc với 8,77%, tiếp đó Techcombank và Vietcombank với tỷ lệ sở hữu lần lượt là 2,08% và 1,83%. Còn lại 1,16% là các cổ đông khác (khoảng 13,5 triệu cổ phiếu). Như vậy, số lượng cổ phiếu thực sự giao dịch chỉ khoảng 13,5 triệu cổ phiếu nên khả năng lướt sóng đối với cổ phiếu này tương đối thấp. Tuy nhiên, với việc Techcombank đăng ký “chốt lời” toàn bộ lượng cổ phiếu khủng đang sở hữu và hiệu ứng VJC lên sàn ngày 28-2 vừa qua với giá tham chiếu cao hơn rất nhiều so với HVN là 90.000 đồng/cổ phiếu đã tạo những con sóng nhỏ lên cổ phiếu HVN trong vài phiên giao dịch vừa qua với hàng triệu đơn vị được khớp lệnh.

Một số cổ phiếu các công ty khác hoạt động trong lĩnh vực hàng không đang niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán như: ACV (Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam), NCT (Công ty CP Dịch vụ hàng hóa Nội Bài), SGN (Công ty CP Phục vụ mặt đất Sài Gòn), NCS (Công ty CP Suất ăn Hàng không Nội Bài), SAS (Công ty CP Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất), MAS (Công ty CP Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng) cũng là những cổ phiếu được định giá khá cao trên sàn giao dịch. Chốt phiên giao dịch đầu tháng 3 vừa qua, SGN đang đóng cửa với giá 160.000 đồng/cổ phiếu, MAS là 104.000 đồng/cổ phiếu, NCT là 87.900 đồng/cổ phiếu, NCS là 57.400 đồng/cổ phiếu, ACV là 50.300 đồng/cổ phiếu…

Lý giải cho sự hấp dẫn riêng từ các cổ phiếu nằm trong nhóm ngành này, nhiều nhà phân tích cho rằng, nguyên nhân từ sự tăng trưởng ấn tượng của hàng không nước ta trong vài năm vừa qua, đặc biệt là hàng không giá rẻ. Các hãng hàng không đã và đang hình thành thói quen di chuyển mới của người dân, kể cả những nông dân trước đây chỉ sử dụng ôtô, tàu hỏa. Doanh thu và lợi nhuận của các hãng hàng không tương đối cao và tiềm năng phát triển còn lớn. Theo phân tích, việc đi lại bằng máy bay tính theo đầu người ở Việt Nam về cơ bản còn rất thấp so với các quốc gia phát triển và các nước đang phát triển khác trong khu vực. Điều này cho thấy rằng, thị trường hàng không Việt Nam vẫn rất tiềm năng. Với mức GDP trên đầu người của Việt Nam thấp (khoảng 2.000USD), Việt Nam càng có cơ hội để phát triển giao thông hàng không khi thu nhập đầu người tăng lên.

Ngoài ra, các công ty cung cấp dịch vụ hàng không được đánh giá là có nhiều “lợi thế độc quyền” khi cung cấp dịch vụ tại các cảng hàng không. Chính vì thế hiệu quả hoạt động luôn rất cao, tỷ lệ lợi nhuận cao, mức độ rủi ro thấp, cổ tức luôn ở mức cao khiến cho giá các cổ phiếu này luôn được định giá cao trên thị trường. Ðơn cử, giá những cổ phiếu này như ACV đã tăng một cách ấn tượng từ mức giá đấu bình quân trong phiên IPO diễn ra vào ngày 10-12-2015 là 14.344 đồng/cổ phiếu lên trên 50.000 đồng/cổ phiếu như thời điểm hiện tại. Và tất nhiên, những công ty cung cấp dịch vụ hàng không sẽ là người tiếp tục được hưởng lợi nhiều nhất khi hàng không đang tăng trưởng nóng như hiện nay.

Tuy nhiên, cổ phiếu ngành hàng không cũng không ngoại lệ với rủi ro như giá nhiên liệu tăng, rủi ro tỷ giá hoặc sự cố liên quan đến an toàn hàng không vẫn khiến một số bộ phận nhà đầu tư lo ngại khi bỏ vốn đầu tư. Đặc biệt các nhà đầu tư ưa lướt sóng sẽ không ưa thích nhóm ngành này, do hiện tại lượng cổ phiếu thực sự được giao dịch là tương đối ít.

Thành Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00