PVcomBank tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018

09:19 | 02/05/2018

461 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 30/4, tại Hội sở 22 Ngô Quyền, Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018.
pvcombank to chuc thanh cong dai hoi dong co dong thuong nien nam 2018
Ông Nguyễn Đình Lâm - Chủ tịch HĐQT PVcomBank phát biểu tại Đại hội.

Đại hội đã thông qua Báo cáo kết quả hoạt động năm 2017 và nhiệm kỳ 2013-2018, định hướng hoạt động năm 2018 của Hội đồng Quản trị (HĐQT); Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017 và kế hoạch kinh doanh năm 2018; Báo cáo tình hình triển khai Đề án tái cơ cấu 2016-2020; Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2017 cùng các nội dung liên quan đến công tác tổ chức, điều hành và quản trị ngân hàng.

Khép lại năm 2017, với việc nghiêm túc tuân thủ các quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước, linh hoạt bám sát diễn biến thị trường, PVcomBank tiếp tục có sự tăng trưởng khả quan, hoàn thành các mục tiêu tài chính quan trọng. Phát biểu tại Đại hội, Phó Tổng giám đốc PVcomBank Nguyễn Việt Hà cho biết, doanh thu năm 2017 của toàn ngân hàng đạt 8.021 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 88,8 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch Đại hội cổ đông thông qua. Tỷ lệ nợ xấu tiếp tục được kiểm soát ở mức cho phép 1,28%.

Bên cạnh những mục tiêu về tài chính, PVcomBank triển khai thành công nhiều công việc quan trọng trong Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2016-2020; không ngừng nâng cấp hệ thống quản trị rủi ro, đưa ứng dụng Core Banking T24 vào hoạt động ổn định, đáp ứng chuẩn mực Basel II; thường xuyên cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ưu việt, phù hợp với từng phân khúc, trở thành địa chỉ giao dịch tốt nhất để khách hàng ưu tiên lựa chọn.

Sự nỗ lực của PVcomBank trên thị trường tài chính - ngân hàng được các tổ chức uy tín trong, ngoài nước ghi nhận và đánh giá cao bằng các giải thưởng: Ngân hàng bán lẻ đổi mới hiệu quả 2017, Ngân hàng tài trợ thương mại hiệu quả nhất Việt Nam 2017 (Tạp chí IFM - Vương quốc Anh); Ngân hàng có sản phẩm Mobile Banking sáng tạo hiệu quả nhất năm 2017, Ngân hàng có giải pháp Core Banking đột phá, hiệu quả nhất năm 2017 (Tạp chí Asian Banking Finance); Doanh nghiệp Dịch vụ thương mại tiêu biểu 2017 (Bộ Công Thương)…

pvcombank to chuc thanh cong dai hoi dong co dong thuong nien nam 2018
Ông Trần Quốc Hùng - Phó Cục trưởng Cục Thanh tra Giám sát Ngân hàng TP Hà Nội phát biểu chỉ đạo tại Đại hội.

Năm 2018, tình hình kinh tế vĩ mô được dự báo có những dấu hiệu khả quan nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức. Theo tinh thần đó, Đại hội nhất trí thông qua định hướng, kế hoạch kinh doanh năm 2018 gắn với mục tiêu phát triển bền vững, an toàn, hiệu quả, bám sát nhiệm vụ trọng tâm trong Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2016-2020.

Để hiện thực hóa những mục tiêu này, PVcomBank sẽ tập trung tái cấu trúc danh mục tài sản; duy trì, hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ truyền thống, bước đầu dịch chuyển phát triển sang nhóm các sản phẩm dịch vụ thu phí với tiện ích Internet Banking, Mobile Banking; triển khai nhiều chương trình thúc đẩy kinh doanh tổng thể, tăng cường bán chéo/bán gói sản phẩm dịch vụ; duy trì thường xuyên các hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm tìm kiếm cơ hội phát triển gói sản phẩm mới đồng thời nâng cấp các gói sản phẩm hiện có…

Cũng tại Đại hội, các cổ đông đã bỏ phiếu bầu và thông qua cơ cấu nhân sự Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát nhiệm kỳ 2018-2023 với 7 Thành viên HĐQT gồm ông Nguyễn Đình Lâm, ông Nguyễn Khuyến Nguồn, ông Trịnh Hữu Hiền, ông Đoàn Minh Mẫn, ông Nguyễn Hoàng Nam, ông Lê Anh Văn, ông Ngô Ngọc Quang cùng 4 Thành viên Ban Kiểm soát gồm ông Triệu Văn Nghị, ông Đào Văn Chung, bà Phạm Thu Thủy, bà Nguyễn Thị Hương Nga.

PVcomBank được thành lập theo Quyết định số 279/GP-NHNN ngày 16/9/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (WesternBank). PVcomBank có vốn điều lệ 9.000 tỷ đồng, trong đó cổ đông lớn là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (chiếm 52%) và cổ đông chiến lược Morgan Stanley (6,7%).

Đến hết năm 2017, PVcomBank đã thiết lập quan hệ đại lý mã khóa điện SWIFT với gần 200 ngân hàng tại 55 quốc gia, xây dựng và quảng bá thương hiệu PVcomBank song hành với chiến lược phát triển ngân hàng. Nhãn hiệu PVcomBank được đăng ký bảo hộ tại 53 quốc gia và vùng lãnh thổ. PVcomBank cũng hợp tác và ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với nhiều đối tác lớn như VietNamAirlines, FLC, VNPT-Vinaphone, PVPower… nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng mạng lưới khách hàng. Hiện PVcomBank có 116 điểm giao dịch tại các tỉnh thành trọng điểm trên toàn quốc.

Hồng Hạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00