PVcomBank tổ chức thành công Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2017

15:24 | 30/06/2017

358 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng ngày 30/6/2017, tại Hội sở 22 Ngô Quyền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã tổ chức thành công Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2017.
pvcombank to chuc thanh cong dai hoi dong co dong thuong nien nam 2017
Toàn cảnh Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2017 của PVcomBank.

Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2017 của PVcomBank đã thông qua Báo cáo kết quả hoạt động năm 2016 và định hướng hoạt động năm 2017 của HĐQT; Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 cũng như định hướng kinh doanh năm 2017 của Ban Điều hành; Báo cáo hoạt động của Ban Kiểm soát năm 2016 và kế hoạch năm 2017; Tờ trình về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Ngân hàng; Tờ trình lựa chọn đơn vị kiểm toán độc lập; Tờ trình về phương án phân bổ lợi nhuận năm 2016; Báo cáo tình hình sử dụng Quỹ thù lao của HĐQT, Ban Kiểm soát năm 2016, kế hoạch năm 2017…

Đại hội cũng thông qua Đơn từ nhiệm và bầu bổ sung nhân sự thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2013-2018. Theo đó, Đại hội nhất trí miễn nhiệm chức danh Thành viên HĐQT chuyên trách đối với ông Nguyễn Hoàng Linh và bầu bổ sung ông Nguyễn Hoàng Nam - Tổng Giám đốc PVcomBank, ông Ngô Ngọc Quang - Phó Tổng Giám đốc PVcomBank giữ chức vụ Thành viên HĐQT chuyên trách nhiệm kỳ 2013 - 2018.

Tại Đại hội, Ban lãnh đạo PVcomBank đã trả lời các câu hỏi của đại diện cổ đông xoay quanh các vấn đề được cổ đông quan tâm như công tác tái cấu trúc, kế hoạch niêm yết cổ phiếu, đầu tư vào công nghệ thông tin… Thông qua phần trả lời, Ban Lãnh đạo PVcomBank đã cung cấp đầy đủ thông tin về các hoạt động PVcomBank đã triển khai cũng như những kế hoạch của ngân hàng trong thời gian tới và chia sẻ kỳ vọng vào những kết quả khả quan trong năm 2017.

pvcombank to chuc thanh cong dai hoi dong co dong thuong nien nam 2017
Chủ tịch HĐQT PVcomBank Nguyễn Đình Lâm trao đổi với đại diện các cổ đông tại Đại hội.

Theo đó, năm 2016 là năm đầu tiên của giai đoạn 2 (2016-2020) PVcomBank thực hiện Đề án tái cơ cấu được Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên hành trình xây dựng một tổ chức tín dụng có tiềm lực và phát triển bền vững. Với hành lang pháp lý thuận lợi trong việc triển khai các nội dung tái cơ cấu, PVcomBank đã hoàn thiện hệ thống, củng cố năng lực quản trị và cải cách phương thức kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Các nghiệp vụ ngân hàng như huy động vốn, tín dụng, đầu tư được triển khai theo đúng định hướng. Đồng thời, PVcomBank cũng thực hiện cơ cấu, nâng cao chất lượng tài sản, nguồn vốn, đảm bảo các tỷ lệ an toàn theo quy định, gia tăng nguồn tiền gửi từ dân cư để thay đổi cơ cấu nguồn vốn theo hướng tích cực hơn.

Năm 2016 cũng là năm ghi nhận bước phát triển đột phá của PVcomBank về mạng lưới chi nhánh với 115 điểm giao dịch tại các tỉnh thành trên cả nước. Bên cạnh đó, PVcomBank đã hoàn thiện mô hình tổ chức theo tiêu chí tinh giản, hiệu quả; công tác cải cách hành chính, rút ngắn thời gian xử lý công việc cũng được cải tổ bằng việc triển khai hệ thống cam kết chất lượng dịch vụ (SLA). Hệ thống quản trị rủi ro được nâng cấp thông qua việc hiện đại hóa công nghệ thông tin, thiết lập phần mềm quản lý, đồng bộ hóa hệ thống và xây dựng các tuyến phòng thủ chặt chẽ. Đặc biệt, việc chuyển đổi thành công hệ thống Core Banking T24, đáp ứng chuẩn mực Basell II đã mang lại những lợi ích vượt trội trong vận hành hệ thống, giúp quản trị rủi ro chặt chẽ, phục vụ khách hàng nhanh chóng và hỗ trợ ra quyết định kinh doanh linh hoạt, hiệu quả.

Nhờ đó, kết thúc năm 2016, PVcomBank đạt lợi nhuận 65,4 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông đặt ra. Tổng tài sản của PVcomBank đạt 113.958 tỷ đồng, tăng khoảng 16.000 tỷ đồng so với 31/12/2015.

pvcombank to chuc thanh cong dai hoi dong co dong thuong nien nam 2017
Ông Võ Trọng Thủy - Thành viên HĐQT PVcomBank trình bày báo cáo trước Đại hội.

Những nỗ lực của PVcomBank trong năm 2016 cũng được ghi nhận bởi một loạt các giải thưởng quan trọng trong nước và quốc tế như Chiến dịch truyền thông hiệu quả và Website sáng tạo hiệu quả (Tạp chí ABF Singapore), Ngân hàng bán lẻ đổi mới hiệu quả (Tạp chí International Finance Magazine), Top 4 các nhà tuyển dụng được yêu thích ngành tài chính ngân hàng trong cuộc khảo sát của Career Builder (Tổ chức tuyển dụng uy tín của Mỹ), Top 3 Ngân hàng có chỉ số Vietnam ICT cao nhất (Bộ Thông tin truyền thông cùng Hội tin học Việt Nam)...

Năm 2017, PVcomBank đặt kế hoạch kinh doanh với lợi nhuận trước thuế tăng 33% so với năm trước, đạt 87 tỷ đồng. Để hiện thực hóa mục tiêu này, PVcomBank sẽ tiếp tục tập trung nâng cao năng lực tài chính, thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng vốn, đảm bảo nguồn vốn cho phát triển kinh doanh và tuân thủ tỷ lệ an toàn, gia tăng hiệu quả kinh doanh, tái cấu trúc toàn diện danh mục tài sản, nâng cao chất lượng tài sản và xử lý nợ xấu…

Đồng thời, PVcomBank sẽ tiếp tục tối ưu hóa và mở rộng mạng lưới tại các địa điểm chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, nhanh chóng hoàn thiện nền tảng công nghệ thông tin hiện đại, linh hoạt, nâng cấp chất lượng các kênh thay thế như ATM, Internet Banking, Mobile Banking. Bên cạnh đó, PVcomBank cũng tập trung xây dựng các chương trình kinh doanh riêng biệt, chú trọng hoàn thiện hơn nữa chính sách sản phẩm cho từng phân phúc khách hàng.

Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) được thành lập theo Quyết định số 279/GP-NHNN ngày 16/9/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC) và Ngân hàng TMCP Phương Tây (WesternBank). PVcomBank có vốn điều lệ 9.000 tỷ đồng, trong đó cổ đông lớn là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (chiếm 52%) và cổ đông chiến lược Morgan Stanley (6,7%).

Đến hết năm 2016, PVcomBank đã thiết lập quan hệ đại lý mã khóa điện SWIFT với gần 200 ngân hàng tại 55 quốc gia, xây dựng và quảng bá thương hiệu PVcomBank song hành với chiến lược phát triển Ngân hàng. Nhãn hiệu PVcomBank đã được đăng ký bảo hộ tại 51 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Triển khai hợp tác và ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa PVcomBank với nhiều đối tác lớn như VietNamAirlines, FLC, VNPT-Vinaphone, PVPower… nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, mở rộng mạng lưới khách hàng.

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,050 ▲800K 75,000 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 73,950 ▲800K 74,900 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▲900K 85,100 ▲800K
SJC 5c 82,900 ▲900K 85,120 ▲800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▲900K 85,130 ▲800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,550 ▲450K 75,250 ▲450K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,550 ▲450K 75,350 ▲450K
Nữ Trang 99.99% 73,450 ▲550K 74,450 ▲450K
Nữ Trang 99% 71,713 ▲446K 73,713 ▲446K
Nữ Trang 68% 48,281 ▲306K 50,781 ▲306K
Nữ Trang 41.7% 28,699 ▲188K 31,199 ▲188K
Cập nhật: 26/04/2024 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,329 16,429 16,879
CAD 18,312 18,412 18,962
CHF 27,300 27,405 28,205
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,723 26,758 28,018
GBP 31,296 31,346 32,306
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.59 158.59 166.54
KRW 16.61 17.41 20.21
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,273 2,353
NZD 14,852 14,902 15,419
SEK - 2,282 2,392
SGD 18,172 18,272 19,002
THB 632.15 676.49 700.15
USD #25,117 25,117 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:45