VietinBank Vĩnh Long:

“Phủ sóng thương hiệu” nơi miền sông nước

13:39 | 03/07/2017

273 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhờ “tần số phủ sóng” rộng nên mọi nhu cầu chính đáng về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của người dân đều được Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long (VietinBank Vĩnh Long) đáp ứng kịp thời, hiệu quả.
phu song thuong hieu noi mien song nuoc
Khách hàng giao dịch tại VietinBank Vĩnh Long.

Tỏa sáng thương hiệu

Nói về hoạt động của VietinBank Vĩnh Long, ông Phạm Thành Lộc - Giám đốc VietinBank Vĩnh Long cho hay: VietinBank Vĩnh Long luôn thực hiện tốt chỉ đạo của Ban lãnh đạo VietinBank, đồng thời bám sát chủ trương và hoạt động kinh tế địa phương để áp dụng chính sách tiền tệ phù hợp. Bằng sự hài hòa, chi nhánh đã góp phần đưa dòng vốn vào nền kinh tế, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo tăng trưởng an toàn, hiệu quả.

Bên cạnh đó, chi nhánh đặc biệt chú trọng công tác xây dựng và quảng bá hình ảnh, uy tín thương hiệu thông qua cung cấp sản phẩm, dịch vụ và hoạt động an sinh xã hội trên địa bàn. Đến nay, VietinBank Vĩnh Long đã có 1 trụ sở chính và 11 phòng giao dịch hiện diện ở tất cả các huyện, thị trong toàn tỉnh. Nhờ mạng lưới rộng khắp, VietinBank Vĩnh Long luôn đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu chính đáng về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho người dân.

Đánh giá về VietinBank Vĩnh Long, ông Lê Quang Trung - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long cho biết: Chính quyền tỉnh đánh giá rất cao những đóng góp của VietinBank Vĩnh Long đối với sự phát triển của kinh tế địa phương trong nhiều năm qua. Trong số các ngân hàng có mặt trên địa bàn tỉnh thì VietinBank Vĩnh Long là ngân hàng có uy tín, chất lượng và hoạt động hiệu quả cao nhất. Đặc biệt, qua những đóng góp cho công tác an sinh xã hội, thương hiệu VietinBank đã trở nên gần gũi, thân thuộc với bà con nhân dân tỉnh Vĩnh Long.

Đến nay, VietinBank đã dành số tiền tài trợ gần 63 tỉ đồng cho tỉnh Vĩnh Long để xây dựng 1.883 căn nhà ở cho người nghèo, 5 trường học, trao học bổng cho sinh viên nghèo hiếu học, tài trợ xe cứu thương và các thiết bị y tế cho các bệnh viện trong tỉnh...

Từ những nỗ lực đó, VietinBank Vĩnh Long được UBND tỉnh Vĩnh Long trao tặng danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu xuất sắc của tỉnh năm 2016; Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh Vĩnh Long về thành tích dẫn đầu thi đua khối Ngân hàng Thương mại Nhà nước… Đồng thời, Chi nhánh vinh dự là ngân hàng duy nhất 3 năm liền đạt danh hiệu Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.

Chìa khóa thành công

Nói về bí quyết để phát triển kinh doanh ở địa bàn nhiều khó khăn như tỉnh Vĩnh Long, ông Phạm Thành Lộc - Giám đốc Chi nhánh chia sẻ: Hằng năm, chi nhánh xây dựng chiến lược đầu tư, phát triển kinh doanh trên cơ sở bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đặc biệt là đánh giá, phân tích từ cộng đồng doanh nghiệp. Từ đó, chi nhánh cân đối và ổn định giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, đồng thời áp dụng cơ chế quản lý, điều hành kinh doanh linh hoạt.

“Ban Giám đốc VietinBank Vĩnh Long luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để cán bộ, nhân viên (CBNV) có động lực và tự nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc. Đây là phương thức tốt nhất để từng mắt xích trong bộ máy tối ưu hóa năng lực, sở trường… từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả hoạt động của từng CBNV” - ông Lộc nhấn mạnh.

Với nỗ lực vượt trội, tính đến hết quý I/2017, tổng nguồn vốn huy động của VietinBank Vĩnh Long đạt 4.579 tỉ đồng, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đạt 2.263 tỷ đồng, nợ xấu chỉ chiếm tỉ lệ 0,68%/tổng dư nợ. VietinBank Vĩnh Long cũng được Ngân hàng Nhà nước tỉnh Vĩnh Long đánh giá là ngân hàng có chất lượng nợ tốt nhất trong khối các Ngân hàng Thương mại Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Nói về hoạt động của năm 2017 và những năm tiếp theo, Giám đốc Chi nhánh Phạm Thành Lộc thông tin: Năm 2017, VietinBank Vĩnh Long sẽ tập trung thực hiện và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đề ra. Theo đó, chi nhánh phấn đấu nguồn vốn huy động tăng trưởng từ 18% - 20%; dư nợ tăng trưởng từ 20% - 22%; đẩy mạnh tăng thu dịch vụ từ thẻ, ngân hàng điện tử, bảo hiểm, thanh toán chuyển tiền, tài trợ thương mại với mức tăng trưởng kỳ vọng từ 26% - 28% so với năm trước.

Đặc biệt, VietinBank Vĩnh Long tiếp tục kiểm soát tốt nợ xấu. Về dài hạn, chi nhánh đảm bảo duy trì chất lượng hoạt động, quyết tâm thực hiện triệt để chính sách tiết kiệm và tiết giảm chi phí để từ đó nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động; tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động để giữ vững vị thế là ngân hàng tốt nhất trên địa bàn.

Tiến Lâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00