Phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo

19:00 | 06/07/2015

731 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020. Chương trình được thực hiện trên phạm vi địa bàn 287 huyện có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thuộc khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Một phiên chợ tại SaPa
Một phiên chợ tại Sa Pa, Lào Cai

Chương trình xây dựng và phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa các vùng miền; đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập của người dân, đảm bảo an ninh quốc phòng ở miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Mục tiêu cụ thể của Chương trình là đạt mức tăng trưởng hàng năm về giá trị của tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ ở địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 khoảng 10% - 12%.

Miền Trung: Hơn 98% hộ dân nông thôn, miền núi có điện lưới Quốc gia

Miền Trung: Hơn 98% hộ dân nông thôn, miền núi có điện lưới Quốc gia

Tính đến nay, trên địa bàn miền Trung, Tây Nguyên do Tổng Công ty Điện lực miền Trung (EVNCPC) quản lý, đã có 100% số huyện, 97,71% số xã và 98,34% số hộ dân nông thôn, miền núi đã có điện lưới Quốc gia.

Nhọc nhằn thợ điện vùng biên

Nhọc nhằn thợ điện vùng biên

Đưa điện đến các thôn bản vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới đã khó nhưng để giữ vững dòng điện ấy thông suốt lại khó khăn hơn gấp bội phần, đòi hỏi người thợ điện phải nỗ lực, quyết tâm rất cao và đôi khi, phải chấp nhận cả sự hy sinh!

Khuyến khích phát triển mặt hàng lợi thế của miền núi

Một trong những nội dung của Chương trình là khuyến khích phát triển thương nhân, các loại hình doanh nghiệp hoạt động thương mại tại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Cụ thể, phát huy các doanh nghiệp do chính cư dân khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo quản lý và điều hành; tổ chức trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các doanh nghiệp miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo với các thương nhân trong và ngoài nước; xây dựng và phát triển mối quan hệ, liên kết bạn hàng giữa các thương nhân tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo cũng như với các thương nhân trong và ngoài nước.

Bên cạnh đó, Chương trình cũng khuyến khích phát triển mặt hàng là lợi thế phát triển của miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, trong đó, khuyến khích đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ đối với hàng hóa là lợi thế phát triển của miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa là lợi thế phát triển của miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thông qua hệ thống phân phối trên thị trường nội địa; khuyến khích một số mặt hàng là lợi thế phát triển của miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo xuất khẩu ổn định ra thị trường quốc tế.

Điện lưới về bản, ra đảo

Điện lưới về bản, ra đảo

Mong ước lớn nhất của các thế hệ ngành điện là dòng điện có thể thông suốt cả nước, thắp sáng lên niềm tin và hy vọng vào tương lai. Thực tế, trong suốt những năm qua, mong ước này đã được ngành điện cụ thể hóa bằng những công việc hết sức cụ thể, điện lưới quốc gia đã đến nhiều bản vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo của Tổ quốc. Và để “tiếp sức” cho ngành điện thực hiện mục tiêu này, Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo giai đoạn 2013-2020, tổng đầu tư thực hiện chương trình là 29 ngàn tỉ đồng.

Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ thương mại miền núi

Về xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo, Chương trình sẽ xây dựng, thiết lập hệ thống dịch vụ kho bãi, gia công, chế biến, bao bì, đóng gói, nhãn mác, giao nhận, vận chuyển hàng hóa, tài chính, ngân hàng, xây dựng hệ thống kho hàng tại các hải đảo, xây dựng và phát triển các điểm phân phối tổng hợp tại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.

Đồng thời, xây dựng và phát triển hoạt động đối với chợ miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo. Cụ thể, rà soát, đánh giá hiệu quả các hoạt động tại chợ miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; xây dựng hạ tầng chợ miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo từ ngân sách Trung ương; khuyến khích địa phương kêu gọi hỗ trợ vốn đầu tư phát triển chợ từ các nguồn kinh phí của các tổ chức, đơn vị hợp tác

Mạnh Kiên (Năng lượng Mới)

baochinhphu.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00