Ngành tài chính – ngân hàng có mức lương cao nhất trong năm 2015

09:34 | 14/01/2016

728 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dải lương dành cho nhân sự cấp trung, cấp cao trong 10 ngành này dao động từ 100 triệu đồng đến hơn 200 triệu đồng/tháng. Tiếp theo ngành tài chính – ngân hàng là các ngành sản xuất, bất động sản…
tin nhap 20160114093218
 

Navigos Search vừa công bố dữ liệu về nhu cầu tuyển dụng nhân sự cấp trung và cấp cao tại thị trường Việt Nam thông qua nhu cầu tuyển dụng của các khách hàng đối với Navigos Search trong Quý 4/2015.

Trong quý này, không có nhiều biến động về tuyển dụng của các ngành. 5 ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất vẫn thuộc về các ngành Sản xuất (chiếm 22%) nhu cầu tuyển dụng; Bán lẻ, hàng tiêu dùng (14%); Dệt May (10%), Ngân hàng – Tài chính – Bảo hiểm (10%) và cuối cùng là Công nghệ thông tin (7%).

Tại Hà nội, ngành tài chính – ngân hàng đứng đầu trong 10 ngành có mức lương cao nhất trong năm 2015. Dải lương dành cho nhân sự cấp trung, cấp cao trong 10 ngành này dao động từ 100 triệu đồng đến hơn 200 triệu đồng/tháng. Tiếp theo ngành tài chính – ngân hàng là các ngành sản xuất, bất động sản…

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, ngành Chăm sóc sức khỏe đứng đầu trong 10 ngành trả lương cao nhất cho nhân sự cấp trung và cấp cao. Đứng sau ngành này là các ngành Hàng Tiêu dùng, Bán lẻ, Tài chính – Ngân hàng… Dải lương cao nhất của 10 ngành này dao động từ 70 triệu đồng đến 225 triệu đồng/tháng.

Theo dữ liệu của Navigos Search, mức lương cao nhất được trả cho vị trí nhân sự quản lý trung, cao cấp trong năm 2015 tăng 11%, ở mức 225 triệu đồng so với mức 202 triệu đồng trong năm 2014.

Theo quan sát và nhận định của các chuyên gia tuyển dụng tại Navigos Search, trong năm 2016 có thể sẽ có một số sự dịch chuyển đáng kể trong nhu cầu tuyển dụng.

Ngành đáng lưu ý nhất trong năm 2016 là ngành Dược, bao gồm cả công ty Dược nước ngoài và ngành Dược trong nước. Ngành Dược trong nước tăng trưởng rất cao, nhất là trong lĩnh vực thực phẩm chức năng, và các vị trí nhân sự cấp trung trong nghề Tiếp thị và Bán hàng có khả năng sẽ được tuyển dụng mạnh mẽ. Đối với các công ty Dược nước ngoài, việc mua bán sáp nhập các công ty sản xuất dược phẩm nôi địa có khả năng tiếp tục diễn ra nên nhu cầu tuyển dụng vẫn tăng cao. Các vị trí quản lý như Giám đốc Bán hàng, Giám đốc Sản phẩm, các vị trí liên quan đến kỹ thuật đang là những vị trí có nhu cầu tuyển dụng lớn.

Viễn thông cũng sẽ là ngành được dự báo có nhu cầu tuyển dụng tăng mạnh khi công nghệ 4G dự kiến được triển khai vào đầu năm nay. Các nhà cung cấp trong lĩnh vực công nghệ này cũng đã có sự chuẩn bị cho việc tuyển dụng nhân sự phục vụ cho các dự án này.

Lĩnh vực Tài chính Tiêu dùng cũng có thể có nhu cầu tuyển dụng mạnh trong năm nay khi có làn sóng các ngân hàng thương mại mua lại các công ty tài chính nhằm thúc đẩy các hoạt động tiêu dùng cá nhân.

Trong ngành Công nghệ thông tin mảng thương mại, các công ty nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam đang có xu hướng tuyển dụng các nhân sự người Việt là các cựu du học sinh Việt Nam ở các nước lân cận như Thái Lan, Singapore và Malaysia về làm việc. Các cựu du học sinh này sau khi tốt nghiệp đã có 5 - 6 năm kinh nghiệm làm việc tại nước sở tại. Với vốn tiếng Anh thành thạo, giỏi công nghệ, lực lượng lao động này đang rất được các công ty nước ngoài tại Việt Nam chào đón.

Ngoài ra, có một số các lưu ý về lĩnh vực tuyển dụng khác trong lĩnh vực sản xuất, nhất là khu vực phía Bắc khi có một số các nhà máy sẽ di chuyển xa hơn ngoài các khu công nghiệp quen thuộc ở các tỉnh lân cận Hà Nội. Điều đó cũng có nghĩa là việc tìm kiếm nhân sự cấp trung, cấp cao cũng sẽ khó khăn hơn. Đối với ngành bán lẻ, xu hướng thành lập các cửa hàng tiện ích sẽ nhiều hơn so với thành lập các siêu thị lớn do vậy các cơ hội dành cho các vị trí mới tốt nghiệp đại học cũng sẽ dồi dào hơn. Các vị trí quản lý trong ngành hàng Tiêu dùng nhanh tiếp tục được tìm kiếm vì nhân sự trong ngành này vẫn luôn thiếu.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00