Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” đến với trẻ em tỉnh Quảng Trị

17:27 | 23/07/2014

619 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Vừa qua, chương trình Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” đã tổ chức lễ trao tặng sữa cho con em gia đình thương binh, liệt sĩ tỉnh Quảng Trị. Đây là điểm dừng chân thứ ba của hành trình trao sữa năm 2014 của quỹ này, đánh dấu một chặng đường 6 năm thành công của chương trình.

Buổi lễ có sự tham dự của bà Nguyễn Thị Kim Ngân, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch Quốc hội; bà Phạm Thị Hải Chuyền, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; ông Lê Hữu Phúc, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Trị.

Các em học sinh tỉnh Quảng Trị nhận sữa từ Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam”

Tại chương trình, 72.270 ly sữa được trao cho 800 học sinh tỉnh Quảng Trị. Dịp này, Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam thuộc Bộ Lao động Thương binh Xã hội cũng dành tặng 1,6 tỷ đồng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách của tỉnh Quảng Trị; Công đoàn Thông tấn xã Việt Nam đã vận động các cán bộ, công chức, viên chức đóng góp số tiền 50 triệu đồng để tặng cho các cháu là con cán bộ, chiến sỹ, con ngư dân tỉnh Quảng Trị đang làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo.

Ngoài ra, các em học sinh tham dự chương trình đã được gặp mặt, trò chuyện và cùng chơi những trò chơi vui nhộn với các đại sứ của chương trình là nghệ sỹ hài Xuân Bắc và nghệ sỹ hài Tự Long.

Trong năm 2014, Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” vẫn tiếp tục sứ mệnh của mình, trao cho các em nhỏ có hoàn cảnh khó khăn một lượng sữa trị giá 8 tỷ đồng, tăng 33% về giá trị so với năm 2013.

Toàn bộ số sữa này, được quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam cùng Vinamilk chuyển trực tiếp đến các trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi, khuyết tật, trung tâm bảo trợ xã hội, các em học sinh mầm non, tiểu học vùng sâu, vùng xa tại 63 tỉnh thành trên cả nước để các em nhỏ sử dụng liên tục trong vòng 3 tháng.

Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam dành tặng 1,6 tỷ đồng cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn

Như vậy, tính đến nay tổng số lượng sữa mà quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” đã đem đến cho hơn 307.000 trẻ em khó khăn tại Việt Nam là gần 22 triệu ly sữa, tương đương khoảng 83 tỷ đồng.

Đánh giá về chương trình này, bà Phạm Thị Hải Chuyền, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội nhận định: “Tại Việt Nam hiện vẫn còn nhiều trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, chưa được chăm sóc đầy đủ về mặt dinh dưỡng, rất ít được uống sữa hoặc thậm chí không biết đến sữa là gì dẫn đến việc phát triển về mặt thể chất và trí tuệ của các em còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, sự kiên trì của hành trình Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” chứa đựng nhiều ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Hành trình 6 năm của quỹ sữa đã góp phần đem đến cho hàng trăm nghìn trẻ em có cơ hội dùng sữa thường xuyên hơn để cải thiện tình trạng thể chất và trí tuệ của bản thân. Vì vậy, tôi đánh giá cao tinh thần trách nhiệm vì cộng đồng của Vinamilk và sự đồng hành của Quỹ Bảo trợ trẻ em với chương trình Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” và mong rằng chương trình sẽ tiếp tục được thực hiện trong nhiều năm tới.”

Quỹ sữa “Vươn cao Việt Nam” được thành lập từ năm 2008, dưới sự chủ trì của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam và Vinamilk. Quỹ này được thành lập nhằm mục đích hướng đến trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trong cả nước, với hành động hết sức thiết thực - trao tận tay các em những ly sữa bổ dưỡng nhằm góp phần giúp các em có được cơ hội phát triển toàn diện hơn về thể chất và trí tuệ để có một tương lai tươi sáng hơn.

 

 

 

 

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00