Ngân hàng Nhà nước mua OceanBank giá 0 đồng

14:32 | 25/04/2015

1,302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Đại Dương là trường hợp thứ 2 được cơ quan quản lý mua lại với giá 0 đồng, sau VNCB.

Quyết định nêu trên được đại diện Ngân hàng Nhà nước thông báo tại Đại hội cổ đông thường niên của OceanBank sáng nay (25/4).

Trong dự thảo quy chế làm việc được thông qua trước đó, OceanBank xin ý kiến cổ đông ủy quyền cho Hội đồng quản trị quyết định việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể hoặc yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản. Vấn đề này sẽ được thông qua nếu có trên 65% tổng số phiếu biểu quyết tán thành.

Trong mùa đại hội cổ đông năm nay, OceanBank là ngân hàng đầu tiên xin ý kiến cổ đông về việc chia tách, giải thể hoặc yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản. Các đơn vị khác đa phần chỉ nêu vấn đề chung là mua bán - sáp nhập với một nhà băng khác.

Ngân hàng Nhà nước mua OceanBank giá 0 đồng

Trước khi được Ngân hàng Nhà nước công bố mua lại với giá 0 đồng, OceanBank đã tính tới phương án phát hành cổ phần để bổ sung vốn song không được cổ đông thông qua tại đại hội (chỉ có 33% đồng ý). Hiện nay, mức vốn pháp định tối thiểu mà Ngân hàng Nhà nước quy định các ngân hàng thương mại phải đáp ứng là 3.000 tỷ đồng. Các báo cáo tài chính công bố trước đây của OceanBank đều cho thấy vốn điều lệ ở mức 4.000 tỷ. Tuy nhiên, tờ trình của nhà băng tại đại hội lần này lại cho biết, vốn điều lệ thực của ngân hàng hiện chưa đủ mức vốn pháp định 3.000 tỷ đồng.

Do đó, ngân hàng từng đề xuất cổ đông thông qua phương án phát hành cổ phần để đảm bảo giá trị thực của vốn điều lệ (sau khi trừ lỗ luỹ kế). Cụ thể, ngân hàng sẽ chào bán cổ phần riêng lẻ cho cổ đông hiện hữu và nhà đầu tư bên ngoài (dưới 100 người) với giá 10.000 đồng mỗi cổ phần. Nhà băng này cũng quy định điều kiện bên mua cổ phần sẽ trở thành nhà đầu tư chiến lược lâu dài của ngân hàng và cùng đồng hành, vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay.

Đặc biệt, OceanBank quy định nhà đầu tư muốn mua cổ phần phải nộp tiền mặt, không sử dụng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để mua cổ phần ngân hàng, có tài chính lành mạnh, hạn chế chuyển nhượng trong vòng 3 năm... Riêng khối lượng phát hành dự kiến chưa được công bố cụ thể.

Nội dung tờ trình cũng cho biết, Điểm b Khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán quy định về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải đáp ứng điều kiện "Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán". Tuy nhiên, OceanBank hiện tại không đáp ứng được điều kiện nêu trên nên trình đại hội đồng cổ đông lựa chọn phương thức chào bán cổ phần riêng lẻ.

Kể từ khi nguyên Chủ tịch Hà Văn Thắm bị bắt tháng 10/2014, Ocean Bank trải qua nhiều biến động, đặc biệt là ở khâu nhân sự với 3 lần thay chủ tịch. Bà Nguyễn Minh Thu được bổ nhiệm thay ông Hà Văn Thắm, trước khi bị điều tra từ đầu tháng 1/2015. Hiện tại, người đại diện, phụ trách ngân hàng là ông Đỗ Thanh Sơn. Mọi hoạt động, giao dịch của ngân hàng đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước.

 

Trước OceanBank, đầu tháng 2/2015, Ngân hàng Nhà nước đã mua lại với giá 0 đồng và trở thành chủ sở hữu (100% vốn điều lệ) đối với Ngân hàng Xây dựng (VNCB), qua đó chấm dứt toàn bộ quyền, lợi ích và tư cách cổ đông đối với các cổ đông hiện hữu. Đến đầu tháng 3, cơ quan quản lý đã tiến hành chuyển đổi VNCB sang mô hình mới - ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Theo VnExpress

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00