Global Banking & Finance Review trao 3 giải thưởng quốc tế cho SeABank

09:00 | 27/09/2014

504 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vừa vinh dự được tổ chức quốc tế Global Banking & Finance Review (GBAF - Vương quốc Anh) trao 3 giải thưởng quốc tế danh giá: “Ngân hàng có dịch vụ tài trợ thương mại xuất sắc nhất Việt Nam 2014”, Ngân hàng có dịch vụ thẻ tín dụng đồng thương hiệu xuất sắc nhất Việt Nam 2014”. Đặc biệt, cá nhân bà Lê Thu Thủy – Phó Chủ tịch Thường trực HĐQT SeABank cũng được GBAF vinh danh giải thưởng “Nhà lãnh đạo ngân hàng trẻ xuất sắc nhất Việt Nam 2014”.

Global Banking & Finance Review trao 3 giải thưởng quốc tế cho SeABank

Global Banking & Finance Review (GBAF) là diễn đàn tài chính có uy tín hàng đầu tại Vương quốc Anh đã bình chọn SeABank là “Ngân hàng có dịch vụ tài trợ thương mại xuất sắc nhất Việt Nam 2014” (Best Bank for Project Financing 2014) do những nỗ lực liên tục và vượt bậc của SeABank trong việc cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp trong nước. Một số dự án tài trợ tiêu biểu gần đây như tài trợ 100% giá trị mua máy bay Airbus A321 của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines);Đồng tài trợ 150 triệu USD cho dự án Dự án thăm dò khai thác dầu khí lô 10 và 11-1 ngoài khơi Việt Nam và Đồng tài trợ 200 triệu USD cho dự án Algeria Lô 433a & 416b của Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí (PVEP); Tài trợ 500 tỷ đồng cho dự án “Đầu tư xây dựng, mở rộng Khu Bay, Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi”; Đồng tài trợ 158,7 triệu USD cho dự án “Đầu tư mua giàn khoan tự nâng 400 feet nước PV Drilling VI” của PV Drilling Overseas (PVD); Tài trợ 127 tỷ đồng cho dự án “Nâng công suất Kho chứa LPG Đình Vũ - Hải Phòng” của Tổng công ty Khí Việt Nam (PV Gas)...

Bên giải thưởng về tài trợ thương mại, SeABank cũng được GBAF trao giải thưởng “Ngân hàng có dịch vụ thẻ tín dụng đồng thương hiệu xuất sắc nhất Việt Nam 2014 (Best Co-branded Credit Card 2014) cho sản phẩm Thẻ đồng thương hiệu MobiFone – SeABank Visa. Đây là loại thẻ ngân hàng thông minh “2 trong 1” mang thương hiệu VISA lần đầu tiên tại Việt Nam do ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á và MobiFone chính thức phát hành. Thẻ được phát hành bẳng cả hai hình thức là Thẻ tín dụng và Thẻ ghi nợ. Đây vừa là thẻ thanh toán quốc tế của SeABank, vừa là thẻ Hội viên Kết Nối Dài Lâu của MobiFone, cho phép khách hàng Hội viên thực hiện các giao dịch thương mại điện tử và các giao dịch rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ tại hàng triệu máy ATM và POS có biểu tượng VISA trên toàn thế giới, đồng thời được hưởng các đãi hấp dẫn thường xuyên từ dịch vụ đẳng cấp, chuyên nghiệp của mình và hệ thống đối tác của hai bên

Đặc biệt theo công bố của Global Banking & Finance Review, Bà Lê Thu Thủy - Phó Chủ tịch Thường trực HĐQT SeABank đã được bình chọn là “Nhà lãnh đạo ngân hàng trẻ xuất sắc nhất Việt Nam 2014” (Best Young Banking Leader Vietnam 2014) vì những nỗ lực và giá trị mà bà đã đóng góp vào quá trình phát triển của SeABank nói riêng và ngành ngân hàng nói chung trong thời gian gần đây. Trước giải thưởng này, Bà Lê Thu Thủy vừa được Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam bình chọn giải thưởng “Doanh nhân trẻ Việt Nam tiêu biểu năm 2014”.

Bà Lê Thu Thủy - Phó Chủ tịch Thường trực HĐQT SeABank cho biết: “SeABank rất phấn khởi khi được Global Banking & Finance Review trao tặng ba giải thưởng giá trị và ý nghĩa này. Đây là minh chứng cho sự lớn mạnh và phát triển không ngừng của SeABank trong lĩnh vực tài trợ thương mại và phát triển dịch vụ thẻ. Trong thời gian tới, SeABank sẽ nỗ lực hơn nữa để mang tới những sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt hơn cho khách hàng”.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00