Giảm giá bán lẻ xăng từ 14 giờ ngày 28/7

18:30 | 28/07/2014

466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 28/7, Bộ Tài chính đề nghị các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối giảm giá xăng từ 14 giờ cùng ngày trong bối cảnh giá xăng thế giới có xu hướng giảm. Mức giảm do các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tự quyết.
  Bộ Tài chính đề nghị các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối giảm giá xăng. Ảnh: Trọng Đạt - TTXVN
 

 

Theo đó, giá bán xăng hiện hành (sau khi đã sử dụng Quỹ BOG 670 đồng/lít) cao hơn giá cơ sở theo quy định (tham chiếu giá bán lẻ hiện hành của Petrolimex thì mức chênh lệch là 395 đồng/lít). Để góp phần bình ổn giá, các doanh nghiệp vẫn được sử dụng Quỹ BOG 600 đồng/lít (giảm sử dụng Quỹ BOG 70 đồng/lít); đồng thời Bộ Tài chính yêu cầu giảm giá bán xăng trong nước phù hợp với quy định.

Đối với dầu điêzen 0,05S và dầu hỏa, giảm giá bán tối thiểu tương ứng với mức chênh lệch giữa giá bán hiện hành cao hơn giá cơ sở; giá bán sau khi điều chỉnh không cao hơn giá cơ sở theo quy định (trong đó giá cơ sở của dầu điêzen 0,05S là 22.334 đồng/lít; dầu hỏa là 22.464 đồng/lít).

Dầu madút, Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu đầu mối giữ ổn định giá bán trong nước như hiện hành; đồng thời ngừng sử dụng Quỹ Bình ổn giá (giảm từ 300 đồng/kg như hiện hành xuống còn 0 đồng/kg).

Bộ Tài chính cho biết, nếu tham chiếu theo giá hiện hành của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam, thì mức giảm tối thiểu đối với xăng là 325 đồng/lít; dầu điêzen 0,05S là 346 đồng/lít; dầu hỏa là 346 đồng/lít).

Theo Bộ Tài chính, việc điều hành giá xăng dầu trong nước được thực hiện theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, thực hiện quy định của Nghị định số 84/2009/NĐ-CP; điều hành giá xăng dầu trong nước theo xu hướng giá xăng, dầu thị trường thế giới tùy từng chủng loại xăng, dầu và chia sẻ hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia thị trường.

Trước đó, hôm 18/7, liên bộ Tài chính - Công Thương yêu cầu doanh nghiệp không tăng giá xăng, nhưng được sử dụng Quỹ bình ổn thêm 170 đồng/lít, từ 500 đồng/lít lên 670 đồng/lít.

 

Thông tấn xã Việt Nam

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 10:45