Giải lại bài toán xuất khẩu gạo

13:30 | 29/09/2012

749 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Không mấy ai tính toán thật cẩn trọng và chính xác rằng, nước ta đạt được kết quả như thế nào và nông dân sẽ được gì từ việc xuất khẩu gạo gia tăng hàng năm...

Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 8, khối lượng xuất khẩu gạo đạt mức 928.175 tấn, trị giá FOB 398,560 triệu USD, trị giá CIF 415,776 triệu USD. Lũy kế khối lượng xuất khẩu trong 8 tháng đạt 5,101 triệu tấn, trị giá FOB 2,264 tỉ USD, trị giá CIF 2,320 tỉ USD. Còn theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) trong tháng 8, khối lượng xuất khẩu gạo đạt mức 928.175 tấn, trị giá 415,776 triệu USD. Lũy kế khối lượng xuất khẩu trong 8 tháng đạt 5,101 triệu tấn, trị giá 2,320 tỉ USD.

Vậy là số liệu chưa chuẩn cần phải chỉnh. Tuy nhiên, tình hình thị trường xuất khẩu gạo thời gian qua có nhiều thay đổi, trong đó thị trường Trung Quốc tăng gấp 5,2 lần về lượng và 4,4 lần về giá trị so với cùng kỳ năm trước và trở thành thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Trong khi nhiều thị trường lớn khác lại sụt giảm cả về lượng và giá trị như Philippines, Indonesia và Singapore.

Trở lại việc xuất khẩu gạo của Việt Nam,  theo Hiêp hội Lương thực Viêt Nam (VFA), trong giai đoạn 2006-2010, xuất khẩu gạo đạt gần 27 triệu tấn với tổng giá trị hơn 10,5 tỉ USD. Đặc biệt từ năm 2008, trị giá tăng gần 100% so với năm trước do giá gạo trên thị trường tăng đột biến, đạt 2,663 tỉ USD. Theo VFA kết quả xuất khẩu gạo năm 2011. Theo đó, riêng năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu 7,105 triệu tấn gạo, thu về 3,651 tỉ USD.  

Xuất gạo tăng nhưng nông dân vẫn không thể có lãi 30%

Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) nhận định, trong 4 năm tới sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sẽ ổn định ở mức 6 triệu tấn/năm, nhưng thị trường sẽ phải cạnh tranh gay gắt từ các nguồn cung cấp mới. Nếu như trước đây, để bảo hộ ngành sản xuất trong nước, các doanh nghiệp nước ngoài phải liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước trong thu mua, xuất khẩu lúa gạo thì từ năm 2011 với việc tuân thủ cam kết WTO về mở cửa thị trường lúa gạo, các doanh nghiệp nước ngoài có thể trực tiếp tham gia thị trường lúa gạo Việt Nam. Thị trường thu mua, xuất khẩu lúa gạo của các doanh nghiệp trong nước vốn đã nhiều cạnh tranh, nay lại đối phó với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài đang muốn “chen chân” vào thị trường này.

Đáng chú ý là hiện có dư luận về điều được gọi là ta tự trói ta trong việc xuất khẩu gạo khi có nhưng quy định quá khắt khe về quy mô năng lực của doanh nghiệp. Trong khi xét về năng lực thị trường và vốn, chỉ có những doanh nghiệp lớn mới có thể cạnh tranh, còn phần lớn doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam đều thua thiệt so với các doanh nghiệp nước ngoài.  

Hiện nay nước ta đang phấn đấu trở thành nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, nhưng không mấy ai tính toán thật cẩn trọng và chính xác rằng, nước ta đạt được kết quả như thế nào và nông dân sẽ được gì  từ việc xuất khẩu gạo gia tăng hàng năm? Theo các chuyên gia, để đạt được mục tiêu tăng thu nhập thực tế cho nông dân thì bản thân người sản xuất phải thâm canh, tăng vụ, thay đổi giống lúa và phải đầu tư vào năng suất lúa cao hơn. Ngoài ra còn phải tăng thuốc bảo vệ thực vật, tăng đầu tư phân bón…

Trong khi tại Thái Lan có diện tích đất lúa gấp 2,5 lần nước ta (10 triệu ha) và nước ta hiện chỉ cố gắng giữ bằng được 3,8 triệu ha đất lúa. Như vậy, điều mà ngành nông nghiệp nước ta hướng đến là lúa chất lượng cao. Tức là cần chuyển đổi giảm dần lúa gạo chất lượng kém sang chất lượng cao hơn. Cần phải tiếp cận vấn đề an ninh lương thực bền vững dựa trên an ninh quốc gia và đề cập cụ thể tới an ninh hộ gia đình. Theo dự đoán, thị trường lúa gạo năm nay đạt khoảng 30 triệu tấn tương đương khoảng 20 tỉ USD. Trong khi những ngành hàng khác, chẳng hạn là rau quả có thể mang lại nhiều giá trị cao hơn. Vì vậy phải giải lại bài toán xuất khẩu gạo.

Trong thời gian ngắn nữa một lượng lớn người nông dân khó có thể có việc làm từ dịch vụ và công nghiệp. Do vậy, nông nghiệp vẫn là nguồn sống chính của nông dân trong thời gian dài. Vì vậy xử lý vấn đề an ninh lương thực hay tăng thu nhập cho người sản xuất cần được thực hiện nghiêm túc, bài bản. Xuất khẩu lương thực cần bảo đảm hiệu quả. Phát huy giá trị tổng hợp của lúa gạo không nhìn đơn thuần là vấn đề kinh tế như cà phê, hạt tiêu… mà cao hơn, phải tính đến việc hợp tác dài hạn với các nước thiếu gạo để nâng cao giá trị lúa gạo Việt Nam.

Theo một kịch bản dự báo của các chuyên gia ngành lúa gạo Việt Nam, đến năm 2030, chỉ với diện tích 3 triệu ha đất lúa, ngay cả trong điều kiện thời tiết xấu thì Việt Nam vẫn có dư thừa hàng triệu tấn gạo để xuất khẩu. Với xu thế tỉ lệ dân đô thị ngày càng cao, tiêu dùng gạo ngày càng giảm cộng với việc thị trường xuất khẩu gạo - vốn rất mỏng - bị thu hẹp thì nguy cơ Việt Nam đứng trước một cuộc khủng hoảng thừa về gạo là có thật.

Chính sách giữ đất lúa là đúng và cần thiết nhưng cần phải có chế tài rõ ràng. Chứ như hiện nay, mỗi tỉnh, mỗi địa phương đang mải mê chạy theo sân bay, sân golt, khu công nghiêp, khu đô thị thì còn đâu đất để mà giữ? Hơn thế, dẫu có đất lúa nhưng người làm lúa vẫn nghèo khó bởi quy luật ngược “được mùa rớt giá”, “được giá mất mùa” thì khó có thể cải thiện đời sống nông dân - một tiêu chí hàng đầu về xây dựng nông thôn mới.

Minh Dân

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
AVPL/SJC HCM 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
AVPL/SJC ĐN 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼180K 11,460 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼180K 11,450 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
TPHCM - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Hà Nội - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Miền Tây - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.500 ▼3500K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼1500K 114.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼1490K 114.390 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼1490K 113.680 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼1480K 113.460 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼1120K 86.030 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼880K 67.130 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼630K 47.780 ▼630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼1380K 104.980 ▼1380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼910K 70.000 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼970K 74.580 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼1020K 78.010 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼560K 43.090 ▼560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼490K 37.940 ▼490K
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼250K 11,690 ▼150K
Trang sức 99.9 11,060 ▼250K 11,680 ▼150K
NL 99.99 11,070 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼250K 11,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼250K 11,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼250K 11,700 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 11,350 ▼350K 11,750 ▼250K
Miếng SJC Nghệ An 11,350 ▼350K 11,750 ▼250K
Miếng SJC Hà Nội 11,350 ▼350K 11,750 ▼250K
Cập nhật: 19/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 10:00