Tin tức kinh tế ngày 27/2: Ngân sách dành 900.000 tỷ đồng để hỗ trợ doanh nghiệp

21:36 | 27/02/2025

101 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 0,02%; Ngân sách dành 900.000 tỷ đồng để hỗ trợ doanh nghiệp; Xuất khẩu gạo sang Philippines giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/2.
Tin tức kinh tế ngày 27/2: Ngân sách dành 900.000 tỷ đồng để hỗ trợ doanh nghiệp
Ngân sách dành 900.000 tỷ đồng để hỗ trợ doanh nghiệp (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước đồng loạt giảm mạnh

Đầu giờ sáng nay, giá vàng trên thị trường thế giới nhích tăng, với giá vàng giao ngay tăng 2,7 USD, lên 2.917,8 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.932,6 USD/ounce, tăng 4 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC và vàng nhẫn các thương hiệu được điều chỉnh giảm mạnh. Cụ thể, giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào 89 triệu đồng/lượng và bán ra mức 91,1 triệu đồng/lượng.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 90,2 triệu đồng/lượng mua vào và 91,8 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 500.000 đồng/lượng chiều mua và 400.000 đồng/lượng chiều bán.

Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 0,02%

Theo số liệu công bố mới nhất của Ngân hàng Nhà nước, trong giai đoạn đầu năm 2025, theo quy luật mùa vụ đầu năm và thời điểm Tết Nguyên đán, tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống đã có những dấu hiệu khởi sắc hơn so với cùng kỳ.

Đến ngày 18/2, dư nợ tín dụng toàn hệ thống đạt 15,62 triệu tỷ đồng, tăng 0,02% so với tháng 12/2024, tăng 16,35% so với cùng kỳ, trong khi cùng kỳ 2024 lại giảm 1,01% so với tháng 12/2023.

Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu từ New Zealand

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 1/2025, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - New Zealand đạt 122 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước (YoY), riêng nhập khẩu tăng gần 48%.

Trong tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu sang New Zealand đạt kim ngạch 61,05 triệu USD, giảm 14,8% YoY; nhập khẩu đạt 61,26 triệu USD, tăng 47,9% YoY.

Tháng 1/2025, Việt Nam xuất khẩu sang quốc gia này 11 mặt hàng chính. Các mặt hàng xuất khẩu lớn nhất bao gồm điện thoại và linh kiện với 21,4 triệu USD, giảm 20% so với cùng kỳ năm trước; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 6,4 triệu USD, tăng 22% YoY; dệt may với 6,26 triệu USD, giảm 3,6% YoY; giày dép với 4,27 triệu USD, tăng 18,9% YoY.

Bộ trưởng Tài chính: Ngân sách dành 900.000 tỷ đồng để hỗ trợ doanh nghiệp

Chiều 26/2, tại hội nghị Thường trực Chính phủ làm việc với các doanh nghiệp và vừa Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng đã trả lời kiến nghị của một số đại diện doanh nghiệp.

Về chính sách thuế phí, ông Thắng cho biết trong giai đoạn cả thế giới và Việt Nam bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 từ năm 2020 đến nay, Bộ Tài chính đã tham mưu, đề xuất, trình Chính phủ và tham mưu cho Chính phủ trình Quốc hội về gia hạn, giảm các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân.

"Tính đến thời điểm hiện nay, ngân sách dành để hỗ trợ doanh nghiệp là khoảng 900.000 tỷ đồng. Đây là con số rất lớn trong bối cảnh ngân sách còn khó khăn", Bộ trưởng nói.

Xuất khẩu gạo sang Philippines giảm sâu

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Philippines đạt 625 triệu USD trong tháng 1/2025, giảm 17% so với cùng kỳ năm trước (YoY). Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Philippines đạt 406 triệu USD, giảm 18% YoY; nhập khẩu từ Philippines đạt 219 triệu USD, giảm 17% YoY.

Về xuất khẩu, gạo là mặt hàng duy nhất Việt Nam xuất khẩu sang Philippines có kim ngạch trên 100 triệu USD. Cụ thể, xuất khẩu gạo đạt 125 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước giảm 35%. Lượng gạo xuất khẩu sang thị trường này giảm từ 280.944 tấn tại kỳ trước xuống còn 224.139 tấn tại kỳ này.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16488 16757 17333
CAD 18147 18423 19037
CHF 31952 32333 32977
CNY 0 3470 3830
EUR 29755 30027 31052
GBP 33803 34192 35123
HKD 0 3262 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14452 15038
SGD 19697 19978 20498
THB 731 794 847
USD (1,2) 26111 0 0
USD (5,10,20) 26153 0 0
USD (50,100) 26181 26201 26403
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 15:45