Tin tức kinh tế ngày 7/2: Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất trong 13 tháng

21:05 | 07/02/2025

390 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất 13 tháng; Thu ngân sách tháng 1 ước đạt gần 276 nghìn tỷ đồng; Xuất khẩu nông sản giảm gần 5% trong tháng 1… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/2.
Tin tức kinh tế ngày 6/2: Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất 13 tháng
Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất 13 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ giảm mạnh ngày vía Thần Tài

Giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường châu Á lúc 5h40 sáng nay (giờ Hà Nội) giao dịch ở quanh ngưỡng gần 2.856 USD/ounce, giảm mạnh trên 11 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm sáng qua.

Cùng chiều vàng thế giới, giá vàng trong nước đột ngột giảm mạnh. Giá kim loại quý các thương hiệu được niêm yết cụ thể như sau:

Giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào 86,4 triệu đồng/lượng và bán ra mức 89,8 triệu đồng/lượng.

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh giảm mạnh. Cụ thể, giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 86,4 triệu đồng/lượng mua vào và 89,4 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 1,6 triệu đồng chiều mua và 1,1 triệu đồng chiều bán so với rạng sáng qua.

Xuất khẩu nông sản giảm gần 5% trong tháng 1

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, ước giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 1 đạt 5,08 tỷ USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong nhóm nông sản, nhiều mặt hàng xuất khẩu chính giảm giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Cụ thể, giá trị xuất khẩu rau quả ước đạt 400 triệu USD, giảm 18,1%. Mặt hàng gạo đạt 500 nghìn tấn, với 308 triệu USD, tăng 1% về khối lượng nhưng giảm 10,4% về giá trị. Hạt điều đạt 300 triệu USD, giảm 14,4%.

Một số mặt hàng vẫn có sự gia tăng giá trị xuất khẩu như: cà phê ước đạt 140.000 tấn với 763 triệu USD, giảm 41,1% về khối lượng nhưng tăng 5% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá gạo xuất khẩu giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, cập nhật thông tin giá gạo xuất khẩu mới nhất cho hay, gạo 5% tấm ngày 6/2 đứng ở mức 399 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với ngày trước đó; gạo 25% đứng ở mức 371 USD/tấn, giảm 6 USD/tấn so với ngày trước đó; gạo 100% tấm đứng ở mức 313 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với ngày trước đó.

Như vậy, từ mức đỉnh cao vào giữa tháng 8/2023 với con số 700 USD/tấn, cao nhất kể từ năm 2008 (trong vòng 15 năm), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tụt dốc và xuống mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua. So với mức giá hiện tại vào ngày 6/2 là 399 USD/tấn, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã giảm 301 USD/tấn, tương ứng với mức giảm khoảng 43%.

Thu ngân sách tháng 1 ước đạt gần 276 nghìn tỷ đồng

Tổng cục Thống kê vừa công bố tổng thu ngân sách Nhà nước trong tháng 1 đạt 275.900 tỷ đồng, tương đương 14% dự toán năm, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, thu nội địa ước đạt 255.400 tỷ đồng, chiếm 15,3% dự toán năm, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Thu từ dầu thô ước đạt 4.000 tỷ đồng, bằng 7,5% dự toán năm, giảm 19,0% so với cùng kỳ.

Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 16.500 tỷ đồng, bằng 7,0% dự toán năm, giảm 15,3% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, chi ngân sách Nhà nước ước đạt 134.400 tỷ đồng, bằng 5,3% dự toán, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2024, đảm bảo kịp thời đáp ứng nhu cầu chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, các khoản lương, lương hưu, và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất 13 tháng

Theo số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), số lượng tài khoản của nhà đầu tư trong nước đã tăng thêm gần 81.000 tài khoản trong tháng 1/2025, giảm mạnh so với số tài khoản chứng khoán mở mới tháng 12/2024.

Đây cũng là tháng ghi nhận số lượng tài khoản chứng khoán tăng thêm ghi nhận mức thấp nhất kể từ tháng 12/2023 chủ yếu do ảnh hưởng bởi kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài.

Tài khoản mở mới trong tháng đầu năm chủ yếu đến từ nhà đầu tư cá nhân, trong khi tổ chức chỉ có thêm 52 tài khoản. Tính đến cuối tháng 1/2025, nhà đầu tư cá nhân trong nước có tổng cộng hơn 9,3 triệu tài khoản, tương đương khoảng 9% dân số, hoàn thành mục tiêu trước thời hạn 2025 và đang hướng đến 11 triệu tài khoản vào năm 2030.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC HCM 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
AVPL/SJC ĐN 102,700 ▲2100K 105,700 ▲2100K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.700 ▲2100K 105.700 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Nghệ An 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Miếng SJC Hà Nội 10,230 ▲170K 10,570 ▲210K
Cập nhật: 11/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15477 15742 16325
CAD 17968 18243 18870
CHF 30836 31213 31863
CNY 0 3358 3600
EUR 28605 28872 29908
GBP 32816 33201 34155
HKD 0 3185 3388
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14591 15186
SGD 18904 19182 19715
THB 680 743 798
USD (1,2) 25457 0 0
USD (5,10,20) 25494 0 0
USD (50,100) 25521 25555 25905
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,122 33,212 34,097
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 30,982 31,078 31,956
JPY 175.93 176.25 184.14
THB 728.8 737.8 789.25
AUD 15,756 15,813 16,245
CAD 18,217 18,276 18,768
SGD 19,096 19,155 19,754
SEK - 2,578 2,668
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,841 3,974
NOK - 2,356 2,445
CNY - 3,477 3,571
RUB - - -
NZD 14,536 14,671 15,105
KRW 16.53 17.23 18.51
EUR 28,720 28,743 29,970
TWD 712.23 - 862.33
MYR 5,423.24 - 6,121.15
SAR - 6,738.69 7,094.25
KWD - 81,742 86,938
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25550 25550 25910
AUD 15608 15708 16270
CAD 18108 18208 18760
CHF 31032 31062 31955
CNY 0 3478.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28687 28787 29662
GBP 33016 33066 34171
HKD 0 3320 0
JPY 176.53 177.03 183.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14651 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19033 19163 19898
THB 0 708.7 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10570000
XBJ 8800000 8800000 10570000
Cập nhật: 11/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,550 25,600 25,880
USD20 25,550 25,600 25,880
USD1 25,550 25,600 25,880
AUD 15,667 15,817 16,890
EUR 28,710 28,860 30,120
CAD 18,016 18,116 19,433
SGD 19,076 19,226 19,704
JPY 175.62 177.12 181.78
GBP 33,057 33,207 34,085
XAU 10,268,000 0 10,572,000
CNY 0 3,362 0
THB 0 743 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 15:00