Tin tức kinh tế ngày 7/2: Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất trong 13 tháng

21:05 | 07/02/2025

394 lượt xem
|
(PetroTimes) - Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất 13 tháng; Thu ngân sách tháng 1 ước đạt gần 276 nghìn tỷ đồng; Xuất khẩu nông sản giảm gần 5% trong tháng 1… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/2.
Tin tức kinh tế ngày 6/2: Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất 13 tháng
Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất 13 tháng (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ giảm mạnh ngày vía Thần Tài

Giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường châu Á lúc 5h40 sáng nay (giờ Hà Nội) giao dịch ở quanh ngưỡng gần 2.856 USD/ounce, giảm mạnh trên 11 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm sáng qua.

Cùng chiều vàng thế giới, giá vàng trong nước đột ngột giảm mạnh. Giá kim loại quý các thương hiệu được niêm yết cụ thể như sau:

Giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào 86,4 triệu đồng/lượng và bán ra mức 89,8 triệu đồng/lượng.

Tương tự, giá vàng nhẫn các thương hiệu cũng được điều chỉnh giảm mạnh. Cụ thể, giá vàng nhẫn SJC 9999 niêm yết ở mức 86,4 triệu đồng/lượng mua vào và 89,4 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 1,6 triệu đồng chiều mua và 1,1 triệu đồng chiều bán so với rạng sáng qua.

Xuất khẩu nông sản giảm gần 5% trong tháng 1

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, ước giá trị xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tháng 1 đạt 5,08 tỷ USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong nhóm nông sản, nhiều mặt hàng xuất khẩu chính giảm giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Cụ thể, giá trị xuất khẩu rau quả ước đạt 400 triệu USD, giảm 18,1%. Mặt hàng gạo đạt 500 nghìn tấn, với 308 triệu USD, tăng 1% về khối lượng nhưng giảm 10,4% về giá trị. Hạt điều đạt 300 triệu USD, giảm 14,4%.

Một số mặt hàng vẫn có sự gia tăng giá trị xuất khẩu như: cà phê ước đạt 140.000 tấn với 763 triệu USD, giảm 41,1% về khối lượng nhưng tăng 5% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá gạo xuất khẩu giảm xuống mức thấp nhất trong 3 năm

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, cập nhật thông tin giá gạo xuất khẩu mới nhất cho hay, gạo 5% tấm ngày 6/2 đứng ở mức 399 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với ngày trước đó; gạo 25% đứng ở mức 371 USD/tấn, giảm 6 USD/tấn so với ngày trước đó; gạo 100% tấm đứng ở mức 313 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với ngày trước đó.

Như vậy, từ mức đỉnh cao vào giữa tháng 8/2023 với con số 700 USD/tấn, cao nhất kể từ năm 2008 (trong vòng 15 năm), giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tụt dốc và xuống mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua. So với mức giá hiện tại vào ngày 6/2 là 399 USD/tấn, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã giảm 301 USD/tấn, tương ứng với mức giảm khoảng 43%.

Thu ngân sách tháng 1 ước đạt gần 276 nghìn tỷ đồng

Tổng cục Thống kê vừa công bố tổng thu ngân sách Nhà nước trong tháng 1 đạt 275.900 tỷ đồng, tương đương 14% dự toán năm, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, thu nội địa ước đạt 255.400 tỷ đồng, chiếm 15,3% dự toán năm, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Thu từ dầu thô ước đạt 4.000 tỷ đồng, bằng 7,5% dự toán năm, giảm 19,0% so với cùng kỳ.

Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 16.500 tỷ đồng, bằng 7,0% dự toán năm, giảm 15,3% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, chi ngân sách Nhà nước ước đạt 134.400 tỷ đồng, bằng 5,3% dự toán, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2024, đảm bảo kịp thời đáp ứng nhu cầu chi cho hoạt động của bộ máy Nhà nước, các khoản lương, lương hưu, và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới thấp nhất 13 tháng

Theo số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), số lượng tài khoản của nhà đầu tư trong nước đã tăng thêm gần 81.000 tài khoản trong tháng 1/2025, giảm mạnh so với số tài khoản chứng khoán mở mới tháng 12/2024.

Đây cũng là tháng ghi nhận số lượng tài khoản chứng khoán tăng thêm ghi nhận mức thấp nhất kể từ tháng 12/2023 chủ yếu do ảnh hưởng bởi kỳ nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài.

Tài khoản mở mới trong tháng đầu năm chủ yếu đến từ nhà đầu tư cá nhân, trong khi tổ chức chỉ có thêm 52 tài khoản. Tính đến cuối tháng 1/2025, nhà đầu tư cá nhân trong nước có tổng cộng hơn 9,3 triệu tài khoản, tương đương khoảng 9% dân số, hoàn thành mục tiêu trước thời hạn 2025 và đang hướng đến 11 triệu tài khoản vào năm 2030.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 18:45