Tin tức kinh tế ngày 20/2: 100.000 tấn gạo trắng Việt Nam sắp xuất sang Bangladesh

21:39 | 20/02/2025

63 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đề xuất lùi thời gian thu thuế bán hàng online thêm 3 tháng; Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Singapore; 100.000 tấn gạo trắng Việt Nam sắp xuất sang Bangladesh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/2.
Tin tức kinh tế ngày 20/2: 100.000 tấn gạo trắng Việt Nam sắp xuất sang Bangladesh
100.000 tấn gạo trắng Việt Nam sắp xuất sang Bangladesh (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới ổn định, trong nước kéo dài chuỗi tăng giá

Đầu giờ sáng nay, giá vàng thế giới ổn định, với giá vàng giao ngay giảm 2 USD xuống 2.933,9 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.949,5 USD/ounce, giảm 5 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng nối dài chuỗi tăng giá, đặc biệt giá vàng nhẫn tròn trơn tiếp đà tăng mạnh và thiết lập đỉnh lịch sử mới.

Giá vàng miếng các thương hiệu mua vào ở mức 89,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 91,9 triệu đồng/lượng.

Giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 90,1 triệu đồng/lượng và 91,9 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng/lượng chiều mua vào và 900.000 đồng/lượng chiều bán ra.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 90,15 triệu đồng/lượng mua vào và 92 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 550.000 đồng/lượng giá mua và 900.000 đồng/lượng giá bán so với rạng sáng qua.

Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Singapore

Thương vụ Việt Nam tại Singapore cho biết, số liệu thống kê tháng 1/2025 của Cơ quan quản lý doanh nghiệp Singapore báo cáo tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 114,15 tỷ SGD, tăng 6,75%, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 59,4 tỷ SGD, tăng 2,97% và nhập khẩu (NK) gần 54,75 tỷ SGD, tăng 11,17% so với tháng 1/2024.

Trong tháng 1/2025, kim ngạch XNK giữa Singapore với 9/15 đối tác tăng trưởng dương. Việt Nam vươn lên vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 9 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều hơn 3,39 tỷ SGD, tăng 16,83%.

Đề xuất lùi thời gian thu thuế bán hàng online thêm 3 tháng

Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa gửi Bộ Tài chính văn bản góp ý về dự thảo nghị định quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Đáng chú ý, VCCI đề xuất lùi thời gian thu thuế bán hàng online thêm 3 tháng.

Dự thảo dự kiến có hiệu lực từ tháng 1/4/2025. VCCI cho hay, theo phản ánh của doanh nghiệp, thời điểm có hiệu lực là tương đối gấp gáp (chỉ còn chưa đầy 2 tháng nữa), trong khi văn bản vẫn đang trong giai đoạn dự thảo, doanh nghiệp cần thời gian để xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, nhân sự và tuyên truyền cho người bán.

Do vậy, để hỗ trợ doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị hệ thống công nghệ, nhân sự và hướng dẫn người bán, VCCI đề xuất lùi thời điểm áp dụng quy định đến ngày 1/7/2025, muộn hơn 3 tháng so với dự thảo.

Giá hồ tiêu xuất khẩu tăng 66,4%

Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, trong tháng 1-2025, Việt Nam đã xuất khẩu 13 ngàn tấn hồ tiêu, trị giá 87 triệu USD (giảm 25,6% về lượng nhưng tăng 23,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024).

Giá hồ tiêu xuất khẩu trung bình tháng 1/2025 đạt 6.663 USD/tấn (tăng 66,4% so với cùng kỳ năm 2024).

Tại thị trường trong nước, giá hồ tiêu ngày 19-2 tăng 2-3 triệu đồng/tấn so với cuối tuần trước tại các vùng trồng trọng điểm, dao động từ 160 triệu đồng đến 162,5 triệu đồng/tấn.

100.000 tấn gạo trắng Việt Nam sắp xuất sang Bangladesh

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, Bangladesh sẽ nhập khẩu 100.000 tấn gạo trắng từ Việt Nam theo thỏa thuận giữa chính phủ với chính phủ (G2G), do Tổng Công ty Lương thực miền Nam (Việt Nam) cung cấp với giá 474,25 USD/tấn. Đề xuất mua hàng từ Bộ Lương thực Bangladesh đã được Ủy ban Quốc hội về Mua sắm công tại Dhaka chấp thuận vào ngày 28-1-2025.

Việc nhập khẩu số lượng lớn gạo trắng từ Việt Nam là một phần trong chiến lược bình ổn giá lương thực của Bangladesh, đặc biệt trong bối cảnh nước này đang triển khai Chương trình Bán hàng thị trường mở (OMS) từ tháng 2-2025.

Theo kế hoạch, Chính phủ sẽ phân phối khoảng 907 tấn gạo mỗi ngày thông qua 906 trung tâm trên toàn quốc, bao gồm thủ đô Dhaka, các đô thị lớn và khu vực có nhiều lao động.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16643 16912 17485
CAD 18234 18510 19124
CHF 32305 32688 33336
CNY 0 3470 3830
EUR 30031 30304 31329
GBP 34379 34770 35700
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14770 15356
SGD 19800 20082 20600
THB 727 790 844
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26369
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 16:00