BIDV/BIDC được trao tặng Huân chương của Hoàng gia Campuchia

13:27 | 26/05/2015

511 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 25/05/2015 tại thủ đô Phnompenh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC) - đơn vị thành viên của BIDV tại Campuchia đã được trao tặng Huân chương cao quý nhất của Hoàng gia Campuchia, đồng thời tổ chức khai trương chi nhánh BIDC Toul Kork.

BIDV/BIDC được trao tặng Huân chương của Hoàng gia Campuchia

Tham dự có chương trình có bà Men Sam An - Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Campuchia, kiêm Chủ tịch Hội hữu nghị Campuchia-Việt Nam; ông Chea ChanTo - Thống đốc Ngân hàng quốc gia Campuchia; ông Thạch Dư - Đại sứ Việt Nam tại Campuchia; ông Trần Bắc Hà - Chủ tịch BIDV/Chủ tịch Hiệp hội các nhà đầu tư Việt Nam sang Campuchia - AVIC và lãnh đạo một số bộ ngành Campuchia, các cơ quan quản lý VN tại CPC, đại diện BLĐ và các đơn vị HDTM BIDV tại CPC.

Triển khai hoạt động tại Campuchia từ tháng 9 năm 2009, tới nay, BIDV và các HDTM tại Campuchia đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế Campuchia, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác, hữu nghị Việt Nam-Campuchia.

Hoạt động của BIDC - ngân hàng trực thuộc BIDV tại Campuchia đã đạt được bước phát triển nổi bật và đáng ghi nhận: là một trong 6 Ngân hàng thương mại có quy mô hàng đầu Campuchia (Tổng tài sản trên 620 triệu USD; Vốn chủ sở hữu 85 triệu USD); năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động và chất lượng sản phẩm dịch vụ ngày càng gia tăng. BIDC cũng là ngân hàng được đánh giá có tiềm năng tăng trưởng hàng đầu tại Campuchia.

Bên cạnh đó, hoạt động của BIDV trong các lĩnh vực khác tại Campuchia như bảo hiểm, chứng khoán, phân bón, nông nghiệp… cũng đạt được những kết quả khả quan, đáng ghi nhận. Ngoài kết quả hoạt động kinh doanh hiệu quả, BIDV và các HDTM của mình còn tích cực tham gia thực hiện các hoạt động đóng góp cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội, an sinh xã hội, hỗ trợ xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Campuchia. Từ năm 2009 đến nay, BIDV và các hiện diện thương mại tại Campuchia đã tham gia tài trợ các hoạt động an sinh xã hội với kinh phí khoảng 6 triệu USD.

Với những thành tích và đóng góp to lớn đó, năm 2015, Quốc vương Campuchia đã quyết định tặng thưởng những danh hiệu cao quý nhất của Hoàng gia Campuchia cho các tập thể, cá nhân thuộc BIDV/BIDC. Đó là Huân chương Hoàng gia Vương quốc Campuchia hạng MOHA SEREI VATH (hạng nhất); Huân chương Đại tướng quân hạng MOHA SEREI VATH (hạng nhất) và hạng Moha Sena (hạng nhì). Đây là những danh hiệu cao quý, là phần thưởng xứng đáng cho những tâm huyết và đóng góp của các tập thể, cá nhân thuộc BIDV và BIDC. Đồng thời cũng là động lực thúc đẩy mỗi tập thể và cá nhân tiếp tục phấn đấu, phát huy hơn nữa vai trò, vị trí của mình trong hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động hỗ trợ an sinh xã hội tại Campuchia, góp phần vào việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác hữu nghị Việt Nam - Campchia ngày càng phát triển lên tầm cao mới.

Trước đó, vào các năm 2010, 2012, Chính phủ Hoàng gia CPC cũng đã trao tặng các huân chương công trạng hạng 1 và hạng 2; huân chương Hoàng gia hạng 1, hạng 2 cho cho các tập thể, cá nhân BIDV ghi nhận những đóng góp quan trọng của BIDV và các tập thể, cá nhân trực thuộc đối với công cuộc phát triển kinh tế Campuchia.

Cũng trong khuôn khổ chương trình trao tặng Huân chương Hoàng gia Campuchia, BIDC đã chính thức khai trương hoạt động Chi nhánh BIDC Toul Kork - Chi nhánh thứ 8 trong hệ thống BIDC tại Campuchia. BIDC Toul Korl đặt tại Quận Toul Kork - địa bàn dân cư đang phát triển mạnh của Phnom Penh. Sự ra đời của Chi nhánh Toul Kork cũng nằm trong kế hoạch tăng cường phát triển quy mô, mở rộng mạng lưới, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của BIDC tại Campuchia, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và mối quan hệ hợp tác hữu nghị Campuchia-Việt Nam.

BIDV/BIDC được trao tặng Huân chương của Hoàng gia Campuchia

Tiếp nối chuỗi sự kiện tại Campuchia, sáng ngày 26/5/2015, tại Quận Mean Chey, Thủ đô Phnom Pênh, BIDV/BIDC đã tổ chức Lễ khởi công Dự án khu phức hợp tại Campuchia nhằm đáp ứng tốt hơn nữa cơ sở vật chất phục vụ hoạt động ngày càng mở rộng của BIDC và các hiện diện thương mại BIDV tại Campuchia. Khu phức hợp được xây dựng trên diện tích trên 2 ha tại với các hạng mục công trình chính là Khu văn phòng, Khu nhà khách và khu nhà ở cán bộ. Việc khởi công xây dựng công trình này cho thấy quyết tâm đầu tư, kinh doanh lâu dài và bền vững tại Campuchia của BIDV/BIDC. Dự kiến, công trình sẽ được hoàn thành và đi vào sử dụng trong quý I/2016.

P.V (theo Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00