Không nên quá bi quan với thị trường chứng khoán

07:00 | 28/08/2015

583 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đà phá giá nhân dân tệ chững lại, các chỉ số kinh tế ở Mỹ, châu Âu và Nhật Bản phục hồi, tiêu dùng nội địa tại các nước sẽ gia tăng... là những yếu tố để nhà đầu tư giảm bớt bi quan với thị trường chứng khoán.

Là một người có hàng chục năm kinh nghiệm trên thị trường chứng khoán, ông Nguyễn Đức Hùng Linh, Giám đốc Phân tích và Tư vấn đầu tư Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI) cho rằng, dù rủi ro có tăng nhưng cũng có những lý do để nhà đầu tư không nên quá lo ngại.

Thứ nhất: Tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang trông chờ vào 3 khu vực kinh tế phát triển là: Mỹ, Eurozone và Nhật Bản, nơi mà các chỉ số kinh tế vẫn đang cho thấy sự hồi phục. Dự báo tăng trưởng kinh tế của Mỹ trong năm 2015 là 2,3% và tăng lên 2% vào năm 2016. Nhật Bản nhờ chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ có tăng trưởng dương trong năm 2015 và sau đó tăng lên 1,4% vào 2016. Đồng USD lên giá có gây khó khăn trước mắt cho một số ngành công nghiệp. Tuy nhiên, xét tổng thể các nước này đều đang hưởng lợi lớn từ giá dầu giảm. Kinh tế của 3 khu vực này sẽ là đầu tàu kéo nền kinh tế toàn cầu đi lên dù kinh tế Trung Quốc đi chậm lại.

Thứ hai: Mối lo ngại về việc chứng khoán Trung Quốc sụt giảm làm ảnh hưởng đến kinh tế Trung Quốc là hơi quá mức. Bởi lẽ, thị trường chứng khoán chỉ đóng một vai trò nhỏ trong nền kinh tế Trung Quốc vốn dựa chủ yếu vào tín dụng và người Trung Quốc chỉ giữ 7% tài sản ở dạng đầu tư cổ phiếu. Cho dù đã giảm sâu, mức định giá của Shanghai Composite Index vẫn còn ở mức PE 15, tức là 50% cao hơn so với thời gian trước khi tăng nóng. Chứng khoán Trung Quốc vẫn còn có thể giảm tiếp nhưng nhìn dài hạn thì họ vẫn có mức tăng tương đối trong một năm.

khong-nen-qua-bi-quan-voi-thi-truong-chung-khoan

Nhà đầu tư theo dõi thông tin tại Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh

Thứ ba: Dư địa cho Chính phủ Trung Quốc để kích thích kinh tế nhằm tránh hạ cánh cứng còn nhiều. Ngày 25/8, Trung Quốc đã giảm lãi suất 0,25% và giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc 0,5% xuống 18%. Đây là lần đầu tiên Trung Quốc sử dụng đồng thời 2 công cụ tiền tệ chính nhằm vực dậy niềm tin của giới đầu tư. Với lãi suất huy động 1,7% và tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở 18%, Ngân hàng trung ương nước này còn có thể tiếp tục nới lỏng khi cần thiết. Để có được dư địa lớn như vậy cũng phải thấy rằng kinh tế và tiềm lực của nước này là rất lớn, nhờ có một quãng thời gian dài tăng trưởng cao.

Thứ tư: Với nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại, giá cả hàng hóa đang giảm sâu. Điều này ảnh hưởng đến kinh tế các nước xuất khẩu nguyên liệu như Indonesia hay Australia. Giá dầu giảm mạnh cũng sẽ ảnh hưởng đến các quốc gia xuất khẩu dầu, đặc biệt là Nga. Tuy nhiên nhìn ở góc độ toàn cầu thì giá hàng hóa giảm đang mang lại lợi ích tích cực khi làm giảm chi phí sản xuất, tăng tiêu dùng nội địa. Giá hàng hóa giảm đã tạo ra khoảng trống để Ngân hàng trung ương các nước để nới lỏng tiền tệ, kích thích kinh tế hay điều chỉnh tỷ giá mà không làm tăng lạm phát.

Thứ năm: Mặc dù thời gian qua đồng nội tệ của nhiều nước đã giảm so với USD, tuy nhiên rủi ro khủng hoảng tài chính liên quan đến mất khả năng trả nợ nước ngoài ở các nước cũng không phải quá lớn. Nguyên nhân chính là tỷ lệ nợ nước ngoài ở thời điểm này thấp hơn đáng kể so với thời điểm diễn ra khủng hoảng tài chính thập kỷ 80 và 90. Việc giảm giá đồng nội tệ ở các nước đã diễn ra trong một thời gian dài và những biến động trong một tháng qua cũng chỉ là một phần nhỏ trong biến động tỷ giá. Tuy nhiên, điều này đã không tạo ra biến cố đáng kể nào liên quan đến gánh nặng nợ nước ngoài.

Trên đây là 5 lý do mà chúng tôi cho rằng, nhà đầu tư cần lưu ý để không trở nên bi quan và hành động một cách “bầy đàn”, gây ra thiệt hại không đáng có. Cũng trong ngày 25/8, Thủ tướng Trung Quốc đã tuyên bố sẽ không tiếp tục phá giá đồng NDT và duy trì tỷ giá NDT một cách ổn định. Khi đồng NDT được giữ ổn định, các đồng tiền trong khu vực như VND sẽ không còn chịu áp lực điều chỉnh mạnh từ bên ngoài. So với thời điểm cách đây một tháng, đồng VND hiện tại còn bị mất giá nhiều hơn so với đồng NDT, thể hiện sự phản ứng có phần thái quá của thị trường trong nước.

Mai Phương

Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00