Hôm nay, ROS trở thành cổ phiếu được mua ròng nhiều nhất phiên giao dịch

20:17 | 28/02/2017

478 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phiên giao dịch ngày 28/2, cổ phiếu ROS của Công ty cổ phần Xây dựng FLC Faros được nhà đầu tư nước ngoài mua vào mạnh nhất toàn thị trường, với giá trị khớp ước tính khoảng 54 tỉ đồng cho 362.440 cổ phiếu. Hiện tại, ROS cũng là cổ phiếu được đặc biệt quan tâm trong kỳ đánh giá danh mục quý I/2017 của các quỹ đầu tư chỉ số nước ngoài.

Khối ngoại đẩy mạnh mua vào

Hai tháng đầu năm 2017, cổ phiếu ROS liên tục được nhà đầu tư nước ngoài chú ý giao dịch, chỉ với 4 phiên bán ròng giá trị thấp, còn lại là mua ròng.

Phiên giao dịch ngày cuối tháng 2, khối ngoại mua vào 362.440 cổ phiếu ROS, với trị giá xấp xỉ 54 tỉ đồng, đưa ROS trở thành cổ phiếu có giá trị mua ròng bởi nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất của phiên.

hom nay ros tro thanh co phieu duoc mua rong nhieu nhat phien giao dich
Ảnh minh họa.

Động thái mua vào lớn của khối ngoại phiên giao dịch ngày cuối tháng 2 cho thấy, ROS gần như chắc chắn được chọn lựa vào rổ các cổ phiếu đầu tư của các quỹ đầu tư chỉ số (ETF).

Ông Nguyễn Thế Minh - Phó giám đốc kiêm Trưởng nhóm Phân tích thị trường vốn, Khối khách hàng cá nhân Công ty Chứng khoán Sài Gòn (SSI) đưa ra dự báo, ROS có thể được mua ròng gần 4 triệu cổ phiếu bởi FTSE ETF.

Trong khi đó, ông Bùi Nguyên Khoa, Trưởng nhóm vĩ mô và thị trường Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) đưa ra dự báo, ROS có thể được FTSE mua ròng 4,7 triệu cổ phiếu được lựa chọn vào rổ cổ phiếu này.

Trước đó, trong kỳ rà soát chỉ số MSCI các thị trường chứng khoán mới nổi (MSCI Frontier Markets Index), chỉ có 2 cổ phiếu được bổ sung vào danh mục tính, trong đó có ROS. Công ty cổ phần Chứng khoán Artex cho rằng, với kết quả kinh doanh vượt bậc năm 2016, triển vọng tăng trưởng các năm tới và dự báo ROS được mua mạnh bởi các quỹ đầu tư nước ngoài, cổ phiếu ROS có thể sẽ có một đợt tăng giá mạnh trong thời gian tới đây.

Ấn tượng ROS

Được biết đến như ông vua tốc độ thi công, FLC Faros đứng sau những kỷ lục thi công các dự án lớn của FLC, FLC Faros không chỉ gây ấn tượng với công chúng đầu tư bởi khả năng tổng thầu thi công những đại công trình quy mô hàng nghìn tỷ đồng trong thời gian ngắn, mà còn ở quỹ dự án khổng lồ mà FLC Faros có được, cả ở vai trò chủ đầu tư lẫn nhà thầu thi công.

Theo đó, với chỉ riêng khách hàng FLC, FLC Faros dự kiến có quỹ dự án tổng thầu thi công lên tới trên 20.000 tỉ đồng. Ở mức tỉ suất sinh lời trung bình của ngành, FLC Faros đã có thể thu được hơn 1.400 tỉ đồng lợi nhuận từ hoạt động này. Năm 2016, công ty ghi nhận mức lợi nhuận lên tới trên 528 tỉ đồng, tăng rất mạnh so với năm 2015.

Bên cạnh việc M&A Công ty cổ phần FLC Travel, doanh nghiệp đang sở hữu và vận hành Quần thể khu nghỉ dưỡng, vui chơi cao cấp tại Vĩnh Phúc, FLC Faros cũng đang trong giai đoạn chuyển mình mạnh mẽ để trở thành chủ đầu tư các dự án lớn. Hiện tại, công ty là chủ đầu tư của dự án Khu biệt thự sinh thái và nghỉ dưỡng cao cấp Hải Ninh, tỉnh Quảng Bình với tổng vốn đầu tư 3.600 tỉ đồng, quy mô 596,3 ha.

Dự án này được kỳ vọng sẽ đưa Quảng Bình thành trung tâm du lịch của Đông Nam Á, với trên 1.000 căn biệt thự nghỉ dưỡng, hơn 600 phòng khách sạn 5 sao, trung tâm hội nghị quốc tế 1.500 chỗ, các khu vui chơi giải trí. Dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và sẽ đưa vào khai thác từng phần từ quý I/2018.

Tại Bình Định, ngoài dự án khu đô thị Nhơn Hội đang làm thủ tục đầu tư, FLC Faros đang là nhà thi công và cũng là chủ đầu tư dự án tháp đôi tại Quy Nhơn với tổng mức đầu tư 2.031 tỉ đồng. Theo kế hoạch, dự án sẽ hoàn thành toàn bộ vào quý III/2018.

Ở Hà Nội, FLC Faros đang lên phương án đầu tư Trung tâm Thể thao Xuân Phương, tại phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm.

Với quỹ dự án lớn, có vị trí đẹp đang được triển khai, FLC Faros được kỳ vọng sẽ có bước đột phá mạnh mẽ về hiệu quả kinh doanh khi các dự án đưa vào hoạt động. Chính yếu tố này, cộng với quy mô vốn hóa lớn là lý do thị trường dự báo nhà đầu tư ngoại sẽ mua ròng lớn ROS trong kỳ điều chỉnh này.

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00