Dự án xanh thu hút thị trường bất động sản

16:24 | 05/05/2016

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong nhịp sống hối hả tại nhiều đô thị lớn, việc tìm đến một không gian sống xanh, hoà mình cùng thiên nhiên yên tĩnh sau những giờ làm việc căng thẳng luôn là niềm mơ ước của nhiều gia đình. Nắm bắt được xu thế của thị trường, trong mấy năm trở lại đây, việc đề cao môi trường sống xanh, sạch luôn được nhiều đơn vị đầu tư chú trọng. Điều này thể hiện rất rõ nét trong các thiết kế và quá trình thi công tại nhiều dự án bất động sản.

Không gian sống thân thiện với môi trường

Trong điều kiện môi trường ngày càng trở nên khắc nghiệt thì nhu cầu sống xanh, sống lành mạnh đang là một xu thế tất yếu tại nhiều đô thị lớn. Việc kết hợp được yếu tố hiện đại, tiện ích cùng với những khoảng không gian xanh - mát lành đang trở thành một yêu cầu cấp thiết cho các đơn vị đầu tư. Công trình xanh yêu cầu chủ đầu tư phải đầu tư chi phí nhiều hơn (thường là chiếm tới 80% chi phí đầu tư) nhưng giảm chi phí vận hành mang lại nhiều lợi ích cả về kinh tế và sức khỏe cho khách hàng nên được khách hàng quan tâm.

 Trên thực tế, chỉ có một số ít nhà đầu tư mạnh dạn lựa chọn ứng dụng các giải pháp kiến trúc xanh cho tòa nhà do các dự án này tăng đáng kể chi phí ban đầu của nhà đầu tư, trong đó một số nhà đầu tư lớn đi đầu trong lĩnh vực này phải kể đến như Vingroup, Ecopark, hay mới đây được thị trường bất động sản đặc biệt quan tâm là tập đoàn FLC. Các dự án bất động sản của FLC đều có nét kiến trúc độc đáo, hiện đại và hòa quyện cùng thiên nhiên. Điều này không chỉ thể hiện tại các dự án nghỉ dưỡng mà còn ghi dấu ấn tại nhiều dự án căn hộ được xây dựng ngay tại trung tâm các đô thị lớn. FLC Complex 36 Phạm Hùng được xem là một ví dụ điển hình.

tin nhap 20160505130322

“Hồ điều hoà” đặc biệt tại FLC Complex.

Nằm trong khu vực phát triển năng động đã được quy hoạch tổng thể đồng bộ về hạ tầng,  FLC Complex được đánh giá là một dự án sở hữu vị trí “vàng”, toạ lạc ngay trên tuyến đường Phạm Hùng – Tuyến giao thông huyết mạch tại khu vực phía Tây thủ đô. Đến với dự án FLC Complex, khách hàng sẽ được tiếp cận với ý tưởng Xanh – Bền vững – Thân thiện môi trường, là sự kết hợp hài hòa giữa con người và thiên nhiên ngay trong không gian sống của từng căn hộ. Với diện tích đa dạng từ 54m2 – 131m2, đơn vị thiết kế đã áp dụng các tỷ lệ cấu tạo kiến trúc trong việc nghiên cứu hướng nắng, hướng gió nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực của khí hậu, làm dịu bớt ánh sáng mạnh của miền nhiệt đới, tạo ra không gian sống thoáng mát, trong lành. 

Cùng với việc thiết kế không gian mở, FLC Complex còn đưa vào sử dụng hệ thống cửa cách âm Low – E hai lớp – Đây là một trong những vật liệu thông minh vừa giữ nhiệt tốt trong ngày lạnh, vừa tạo sự thông thoáng trong những ngày nóng mà vẫn đảm bảo được tính thẩm mỹ và hiệu quả đón sáng tốt trong các căn hộ.

Tỉ mỉ trong từng thiết kế căn hộ, chủ đầu tư càng chú trọng hơn nữa trong việc tạo ra những không gian sinh hoạt cộng động xanh. Với hệ thống thảm tường rào cây xanh không chỉ có vai trò lọc nắng và cung cấp oxy, mà còn bao bọc trọn vẹn từng không gian sống, tạo nên không gian yên tĩnh, cách biệt với tiếng ồn, khói bụi với môi trường bên ngoài. Với không gian sống này sẽ đảm bảo được nhu cầu vui chơi, giải trí, nhu cầu sử dụng hàng ngày của nhiều cư dân từ lứa tuổi trẻ em đến người cao tuổi, tạo nên không gian sinh hoạt cộng đồng tích cực ngay giữa khu vực đô thị ồn ào.

Bể bơi bốn mùa – kết nối yêu thương

Coi trọng không gian sống xanh, tiệc ích hiện đại, dự án FLC Complex còn gây ấn tượng với bể bơi bốn mùa nằm trong khối tháp ấm áp vào mùa đông và mát mẻ vào mùa hè đáp ứng nhu cầu vận động thể thao, vui chơi của khách hàng.

tin nhap 20160505130322

Sống xanh – Phương thức sống hiện đại.

Sử dụng hệ thống nước tự động lọc theo tiêu chuẩn châu Âu, bể bơi bốn mùa tạo ra không gian vui chơi, giải trí thư giãn thực sự dành cho cư dân sau những giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Với tiêu chí “Hội tụ giá trị sống”, khách hàng an cư tại FLC Complex sẽ được tận hưởng một cuộc sống xanh trọn vẹn ngay trong nội thành đô thị.

Đầu tháng 4/2016, tập đoàn FLC tiếp tục chào bán đợt mới ra thị trường các căn hộ tại dự án FLC Complex với hàng loạt gói hỗ trợ khách hàng, quà tặng tân gia thịnh vượng từ 20 triệu đồng – 50 triệu đồng, tặng từ 3 chỉ vàng - 1 cây vàng… Đi kèm với đó là sự hỗ trợ tư vấn các phương án tài chính phù hợp đến từ các ngân hàng đối tác bảo trợ tài chính 

cho dự án. Khách hàng được hỗ trợ tối đa 70% giá trị căn hộ với lãi suất ưu đãi trong vòng 20 năm, đặc biệt là lãi suất 0% trong 6 tháng đầu từ ngân hàng Vietcombank.

Để biết thêm thông tin chi tiết, liên hệ:

Sàn giao dịch Bất động sản FLC: Tầng 1, Tòa nhà FLC Lanmark Tower, 9B đường Lê Đức Thọ, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội

Hotline:0965262688 – 0965399688/ Website: www.flcphamhung.vn.

 

PV

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00