DATC lần đầu đặt mục tiêu giảm lãi

14:00 | 25/06/2018

109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự kiến tổng doanh thu năm 2018 đạt 2.500 tỷ, nhưng DATC lại đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế 350 tỷ, giảm 11,6% so với năm 2017.
datc lan dau dat muc tieu giam lai
DATC lại đặt kế hoạch lợi nhuận trước thuế 350 tỷ, giảm 11,6% so với năm 2017.

Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam (DATC) mới công bố kế hoạch hoạt động trong năm 2018 với mục tiêu doanh số mua nợ, tài sản 3.000 tỷ đồng, dự kiến ghi nhận tổng doanh thu là 2.500 tỷ đồng. Tuy nhiên, kế hoạch lợi nhuận sau thuế chỉ là 350 tỷ đồng, bẳng 88% kết quả năm 2017.

DATC đánh giá năm 2018 thị trường mua bán, xử lý nợ cạnh tranh ngày càng tăng, các ngân hàng xử lý thông qua VAMC, bán nợ cho tổ chức mua bán nợ tư nhân, cá nhân... trong khi hệ thống cơ chế, chính sách hoạt động của DATC vẫn chưa được kịp thời bổ sung, hoàn thiện.

Bên cạnh đó, năm 2018 DATC cũng có kế hoạch làm việc với Ủy ban kiểm tra trung ương Đảng về việc thực hiện nhiệm vụ được giao trong xử lý nợ, tái cơ cấu Tổng Công ty tàu thủy Việt Nam (SBIC), làm việc với Thanh tra Bộ Tài chính theo kế hoạch thanh tra được Bộ Tài chính phê duyệt nên cũng phần nào ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Bên cạnh việc xử lý nợ, tái cơ cấu SBIC, năm 2018 DATC cũng tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp nhà nước, tái cơ cấu nợ của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam (Vinalines), CTCP Thực phẩm miền Bắc thuộc Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam và một số tập đoàn và tổng công ty khác...

DATC cũng cho biết, những khó khăn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất, kinh doanh như hệ thống thể chế hoạt động mua bán nợ chưa đầy đủ đã làm ảnh hưởng đến việc mở rộng phạm vi, đối tượng doanh nghiệp trong nền kinh tế để được DATC hỗ trợ tái cơ cấu thông qua xử lý nợ xấu; hạn chế về tính linh hoạt trong vận động phương thức mua bán nợ, các giải pháp thu hồi nợ, xử lý tài sản đảm bảo...

Từ năm 2015 đến năm 2017, doanh thu và lợi nhuận trước thuế của DATC đều tăng. Năm 2015, doanh thu thực hiện 2.365 tỷ đồng, và tăng lên 2.440 tỷ đồng vào năm 2017. Lợi nhuận trước thuế lần lượt năm 2015 là 320 tỷ đồng, năm 2016 là 390 tỷ đồng và năm 2017 là 396 tỷ đồng.

Với vai trò là công cụ của nhà nước tham gia tái cơ cấu tài chính, phục hồi doanh nghiệp, trong năm qua, DATC đã góp vốn bằng một phần giá trị khoản nợ, tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược để huy động vốn và tiếp tục quản trị doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp sớm ổn định sản xuất kinh doanh và có hiệu quả.

Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu mua nợ, xử lý, tái cơ cấu phục hồi doanh nghiệp, Công ty đã tích cực triển khai việc thoái vốn tại các doanh nghiệp tái cơ cấu đã ổn định sản xuất kinh doanh và có hiệu quả cũng như tại các doanh nghiệp đã có thời gian tái cơ cấu là 5 năm.

Thông qua công tác mua nợ, chuyển đổi quyền chủ nợ từ các tổ chức tín dụng, trong năm 2017, DATC đã xử lý nợ, tái cơ cấu tài chính cho 25 doanh nghiệp. Sau khi xử lý tài chính, DATC đã chuyển nợ thành vốn góp đầu tư tại 06 doanh nghiệp với giá trị 275,8 tỷ đồng.

Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC HCM 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
AVPL/SJC ĐN 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 ▲2000K 76,200 ▲1900K
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 ▲2000K 76,100 ▲1900K
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 ▲3300K 91,400 ▲3100K
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
TPHCM - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Hà Nội - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Hà Nội - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Miền Tây - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Miền Tây - SJC 90.400 ▲3000K 92.400 ▲2900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 ▲1400K 76.800 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 ▲3100K 92.200 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 ▲1400K 75.600 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 ▲1050K 56.850 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 ▲820K 44.380 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 ▲580K 31.600 ▲580K
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲140K 7,665 ▲145K
Trang sức 99.9 7,465 ▲140K 7,655 ▲145K
NL 99.99 7,470 ▲140K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲140K 7,695 ▲145K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 ▲310K 9,230 ▲300K
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 ▲2900K 92,400 ▲2900K
SJC 5c 90,100 ▲2900K 92,420 ▲2900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 ▲2900K 92,430 ▲2900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,550 ▲1350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 ▲1350K 76,650 ▲1350K
Nữ Trang 99.99% 74,750 ▲1350K 75,750 ▲1350K
Nữ Trang 99% 73,000 ▲1337K 75,000 ▲1337K
Nữ Trang 68% 49,165 ▲918K 51,665 ▲918K
Nữ Trang 41.7% 29,241 ▲563K 31,741 ▲563K
Cập nhật: 10/05/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 10/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 10/05/2024 20:45