Cải cách hành chính là động lực cho đổi mới

20:15 | 26/06/2017

1,101 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Công tác cải cách hành chính được Ngân hàng Nhà nước xác định vừa là nhiệm vụ chính trị theo chỉ đạo của Chính phủ, nhưng cũng là cơ hội, động lực để các đơn vị trong toàn ngành đẩy mạnh cải cách, đổi mới” – Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú nói.
cai cach hanh chinh la dong luc cho doi moi
Toàn cảnh Hội nghị.

Sáng 26/6, dưới sự chủ trì của Phó Thống đốc Đào Minh Tú, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tổ chức Hội nghị trực tuyến triển khai công tác cải cách hành chính 6 tháng cuối năm 2017.

Tại Hội nghị, Phó Thống đốc NHNN Đào Minh Tú cho hay, kết quả cải cách hành chính thông qua kết quả xếp hạng chỉ số cải cách hành chính (Par Index) năm 2016, NHNN tiếp tục xếp thứ nhất trong số các Bộ, ngành. Đây là năm thứ 2 liên tiếp, NHNN xếp thứ nhất. Kết quả đó chứng tỏ ngành ngân hàng đã được toàn xã hội, doanh nghiệp và người dân đánh giá cao. Những cải cách của ngành thực sự mang lại hiệu quả và có những tác dụng tích cực đối với doanh nghiệp và người dân…

Ông Đào Minh Tú cũng khẳng định, trong định hướng lãnh đạo, chỉ đạo của Ban cán sự Đảng NHNN, cải cách hành chính cũng được xác định là nội dung quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.

“Với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước, NHNN không chỉ ban hành các thủ tục hành chính thực hiện tại NHNN mà còn được triển khai rộng khắp hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD). Chính vì vậy, các TCTD coi cải cách hành chính như một điều kiện cho hoạt động của mình, vừa đạt được mục tiêu hiệu quả kinh doanh, vừa đạt được mục tiêu chung đó là cải cách làm sao thuận lợi nhất để phục vụ người dân và doanh nghiệp” - Phó Thống đốc nói.

cai cach hanh chinh la dong luc cho doi moi
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú phát biểu chỉ đạo Hội nghị.

Về định hướng trong thời gian tới, Phó Thống đốc Đào Minh Tú nhấn mạnh: Quan điểm chỉ đạo của Ban cán sự Đảng NHNN thời gian tới là tiếp tục triển khai công tác cải cách hành chính một cách quyết liệt, mạnh mẽ trên tất cả các mặt và trong toàn ngành. Coi việc cải cách công chức công vụ tại các đơn vị thuộc NHNN cùng với việc cải cách nâng cao văn hoá doanh nghiệp, văn hóa của cán bộ, nhân viên của các NHTM gắn với cải cách hành chính là một nhiệm vụ quan trọng. Cải cách hành chính gắn với nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của NHNN, kỷ cương trong điều hành.

Theo số liệu báo cáo được đưa ra trong Hội nghị, trong năm 2016, thông qua các việc ra soát, cắt giảm, bãi bỏ hồ sơ, điều kiện thực hiện và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính… NHNN đã bãi bỏ 6 thủ tục hành chính; đơn giản hóa 10 thủ tục; đơn giản hóa và cắt giảm 26 thành phần hồ sơ; 50 điều kiện của các thủ tục hành chính tại 8 Thông tư. Đáng chú ý, các thủ tục liên quan đến hoạt động thanh toán đã được đơn giản hóa tạo thuận lợi, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng giao dịch; chi phí tuân thủ năm 2016 cắt giảm vượt mục tiêu 10% đề ra.

Về hiện đại hóa nền hành chính, từ năm 2016, toàn bộ công chức thuộc NHNN đã sử dụng phần mềm hệ thống thông tin quản lý văn bản, toàn bộ văn bản (trừ văn bản mật) đã được xử lý trên môi trường mạng. Cơ chế một cửa cũng được NHNN triển khai sớm và từng bước được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn giải quyết thủ tục hành chính. Đến nay, toàn bộ thủ tục hành chính đều được tiếp nhận tại 1 bộ phận một cửa và có giấy biên nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả và tổ chức, cá nhân được trợ giúp hướng dẫn hoàn thiện ngay tại bộ phận một cửa khi có yêu cầu…

Phương Linh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:45